Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng

  • 08/08/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    08/08/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong thực tiễn, người làm chứng thường đối mặt với nguy cơ bị đe dọa, trả thù khi tham gia tố tụng – ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền an toàn cá nhân và tính khách quan của vụ án. Vậy, pháp luật hiện hành quy định trách nhiệm bảo vệ người làm chứng như thế nào và cơ quan nào phải chịu trách nhiệm nếu vi phạm?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tại sao cần quy định trách nhiệm bảo vệ người làm chứng?
      • 2 2. Ai có trách nhiệm bảo vệ người làm chứng?
      • 3 3. Quy định pháp luật về trách nhiệm của Cơ quan điều tra trong việc bảo vệ người làm chứng:
        • 3.1 3.1. Thẩm quyền trực tiếp ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ người làm chứng:
        • 3.2 3.2. Xử lý đề nghị bảo vệ người làm chứng từ các cơ quan khác:
        • 3.3 3.3. Trách nhiệm lập hồ sơ bảo vệ người làm chứng:
        • 3.4 3.4. Tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ người làm chứng:
      • 4 4. Quy định của pháp luật về trách nhiệm của Viện kiểm sát và Tòa án trong bảo vệ người làm chứng:
      • 5 5. Cơ quan tiến hành tố tụng vi phạm trách nhiệm bảo vệ người làm chứng thì bị xử lý như nào?

      1. Tại sao cần quy định trách nhiệm bảo vệ người làm chứng?

      Người làm chứng đóng vai trò then chốt trong quá trình tố tụng, bởi họ là nguồn thông tin cung cấp giúp làm sáng tỏ vụ việc và phục vụ cho hoạt động điều tra, xét xử. Họ là cá nhân có trách nhiệm trung thực trình bày các tình tiết mà họ biết.

      Khoản 1 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người làm chứng là: người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

      Việc bảo vệ người làm chứng là điều kiện cần để đảm bảo tính khách quan, trung thực và hiệu quả của quá trình tố tụng. Họ có thể bị đe dọa hoặc trả thù vì lời khai ảnh hưởng đến lợi ích của các bên liên quan trong vụ án.

      Một khi không được bảo vệ, người làm chứng có thể sợ hãi, từ chối khai báo hoặc đưa ra lời khai không trung thực – khiến vụ án không thể được phân xử đúng đắn. Ngược lại, nếu họ được bảo vệ an toàn, họ sẽ sẵn lòng hợp tác và cung cấp thông tin chính xác, góp phần bảo vệ công lý.

      Do vậy, người làm chứng có quyền được bảo vệ; pháp luật đã ghi nhận quyền này nhằm bảo vệ an toàn cho người làm chứng. Cụ thể, Khoản 3 Điều 66 Bộ luật tố tụng Hình sự quy định quyền của người làm chứng được yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình cũng như người thân.

      Chính vì vậy, để các cơ quan có liên quan nhận thức rõ trách nhiệm của mình và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người làm chứng, pháp luật cần quy định về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng. Từ đó giúp đảm bảo tính khách quan, trung thực và liêm chính của hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, tạo cơ sở vững chắc để giải quyết vụ án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Đồng thời, thể hiện nguyên tắc bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự, phù hợp với Hiến pháp năm 2013 và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Đây là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện pháp luật, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm trong bối cảnh mới.

      2. Ai có trách nhiệm bảo vệ người làm chứng?

      Trong quá trình tham gia tố tụng hình sự, nếu người làm chứng hoặc người thân của họ bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, tài sản hoặc các quyền, lợi ích hợp pháp khác. Họ có thể đề nghị, yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền sau đây áp dụng biện pháp bảo vệ phù hợp:

      • Cơ quan điều tra trực tiếp thụ lý vụ án hình sự;
      • Viện kiểm sát các cấp;
      • Toà án nhân dân các cấp.

      Các cơ quan nói trên đều có trách nhiệm trong việc bảo vệ người làm chứng. Tuy nhiên, trách nhiệm của các cơ quan trên trong việc bảo vệ người làm chứng có sự khác nhau. Trong đó, Cơ quan điều tra là cơ quan chính và duy nhất có thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện bảo vệ người làm chứng, còn Viện kiểm sát, Tòa án và cơ quan được giao điều tra có trách nhiệm đề nghị khi có căn cứ. Đây là cơ chế phối hợp nhằm đảm bảo người làm chứng được bảo vệ kịp thời, đúng pháp luật.

      3. Quy định pháp luật về trách nhiệm của Cơ quan điều tra trong việc bảo vệ người làm chứng:

      Cơ quan điều tra là một trong những cơ quan tiến hành tố tụng, có chức năng phát hiện, khởi tố, điều tra tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự. Theo Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015, hệ thống cơ quan điều tra bao gồm:

      • Cơ quan điều tra của Công an nhân dân;
      • Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân;
      • Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

      Trong quá trình điều tra vụ án hình sự, Cơ quan điều tra của Công an nhân dân, Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân các cấp là đơn vị trực tiếp ra quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ người làm chứng khi có căn cứ xác định họ đang bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, tài sản hoặc các quyền, lợi ích hợp pháp khác.

      Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, tuy không trực tiếp ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ, có thể báo cáo lên Viện trưởng viện kiểm sát có văn bản đề nghị đến Cơ quan điều tra cấp Bộ ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.

      3.1. Thẩm quyền trực tiếp ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ người làm chứng:

      Theo quy định tại khoản 2 Điều 485 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2025, người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ người làm chứng trong Cơ quan điều tra là:

      • Thủ trưởng;
      • Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
      • Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp là Trưởng Công an cấp xã hoặc Phó Trưởng Công an cấp xã được Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn cấp xã.

      Những chủ thể nói trên có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ người làm chứng trong các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan mình.

      3.2. Xử lý đề nghị bảo vệ người làm chứng từ các cơ quan khác:

      Ngoài việc trực tiếp ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ người làm chứng, Cơ quan điều tra khi nhận được đề nghị từ người được bảo vệ hoặc từ Viện kiểm sát, Toà án hoặc các cơ quan khác có thẩm quyền, Cơ quan điều tra phải: 

      • Kiểm tra, xác minh căn cứ và tính xác thực của đề nghị hoặc yêu cầu;
      • Nếu thấy có căn cứ, phải ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ kịp thời để đảm bảo an toàn cho người làm chứng;
      • Trường hợp không chấp nhận đề nghị, phải giải thích rõ lý do từ chối.

      3.3. Trách nhiệm lập hồ sơ bảo vệ người làm chứng:

      Cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ phải lập hồ sơ bảo vệ bao gồm:

      • Văn bản đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ; biên bản về việc đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ;
      • Kết quả xác minh về hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ;
      • Tài liệu về hậu quả thiệt hại đã xảy ra (nếu có) và việc xử lý của cơ quan có thẩm quyền;
      • Văn bản yêu cầu, đề nghị thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ;
      • Quyết định áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ;
      • Tài liệu phản ánh diễn biến quá trình áp dụng biện pháp bảo vệ;
      • Văn bản yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp bảo vệ;
      • Báo cáo kết quả thực hiện biện pháp bảo vệ;
      • Quyết định chấm dứt biện pháp bảo vệ;
      • Các văn bản, tài liệu khác có liên quan đến việc bảo vệ.

      3.4. Tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ người làm chứng:

      Sau khi ra quyết định, Cơ quan điều tra tổ chức triển khai biện pháp bảo vệ, yêu cầu, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp bảo vệ người làm chứng theo quy định của pháp luật. Khi có yêu cầu, đề nghị thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ biện pháp bảo vệ, Cơ quan điều tra xem xét, ra quyết định áp dụng, thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ biện pháp bảo vệ người làm chứng. Khi không còn căn cứ, cơ quan điều tra có trách nhiệm ra quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ và thông báo cho người làm chứng và các cơ quan liên quan biết.

      Theo đó, Cơ quan điều tra có vai trò then chốt trong các cơ quan có trách nhiệm bảo vệ người làm chứng. Với chức năng chuyên môn sâu, phạm vi hoạt động rộng và thẩm quyền quyết định biện pháp bảo vệ, cơ quan điều tra là lực lượng chủ lực đảm bảo an toàn cho người làm chứng – từ đó góp phần bảo đảm hiệu quả công tác điều tra, truy tố và xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

      4. Quy định của pháp luật về trách nhiệm của Viện kiểm sát và Tòa án trong bảo vệ người làm chứng:

      Trong hệ thống cơ quan tiến hành tố tụng, Viện kiểm sát và Tòa án tuy không trực tiếp ra quyết định bảo vệ, nhưng lại có trách nhiệm đề nghị Cơ quan điều tra áp dụng biện pháp bảo vệ người làm chứng nếu xét thấy cần thiết.

      Theo khoản 3 Điều 485 và khoản 3 Điều 487 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2025, các trường hợp Viện kiểm sát và Toà án phải đề nghị Cơ quan điều tra áp dụng biện pháp bảo vệ người làm chứng bao gồm:

      • Khi nhận được đề nghị, yêu cầu bảo vệ (bằng văn bản, trừ trường hợp khẩn cấp) có căn cứ của người được bảo vệ;
      • Khi phát hiện người làm chứng hoặc người thân thích của họ bị đe dọa tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự hoặc các quyền, lợi ích hợp pháp khác.

      Khi thuộc các trường hợp trên, Viện kiểm sát và Toà án phải đề nghị bằng văn bản tới Cơ quan điều tra, nội dung bao gồm:

      • Ngày, tháng, năm lập văn bản;
      • Tên, địa chỉ của cơ quan đề nghị;
      • Lý do và nội dung cụ thể của đề nghị bảo vệ;
      • Chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của cơ quan.

      Sau khi nhận được đề nghị của Viện kiểm sát hoặc Toà án, Cơ quan điều tra sẽ có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và ra quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo vệ; nếu từ chối, phải giải thích rõ lý do cho cơ quan đã đề nghị.

      Như vậy Viện kiểm sát và Tòa án cũng có trách nhiệm bảo vệ người làm chứng, duy trì sự an toàn và minh bạch trong tố tụng hình sự thông qua cơ chế đề nghị Cơ quan điều tra áp dụng biện pháp bảo vệ người làm chứng nói trên.

      5. Cơ quan tiến hành tố tụng vi phạm trách nhiệm bảo vệ người làm chứng thì bị xử lý như nào?

      Khi cơ quan tiến hành tố tụng không thực hiện đúng hoặc thiếu trách nhiệm trong bảo vệ người làm chứng, người bị thiệt hại có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật. Các biện pháp xử lý đối với người có hành vi vi phạm có thể gồm:

      • Xử lý kỷ luật nội bộ: Việc không thực hiện đúng và đầy đủ trách nhiệm bảo vệ dẫn đến gây ra thiệt hại cho người làm chứng, cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng hình thức kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo, thậm chí cách chức;
      • Trách nhiệm bồi thường thiệt hại: Nếu việc cơ quan tiến hành tố tụng vi phạm trách nhiệm bảo vệ người làm chứng dẫn đến người làm chứng bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, tài sản…, họ có thể khởi kiện yêu cầu bồi thường;
      • Truy cứu trách nhiệm hình sự:Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, thiếu trách nhiệm bảo vệ người làm chứng gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị xử lý hình sự nếu hành vi cấu thành tội phạm (ví dụ: Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng).

      Kết luận:

      Người làm chứng – dù không trực tiếp liên quan đến hành vi phạm tội hay tranh chấp – lại là “mắt xích” quan trọng giúp soi sáng sự thật khách quan trong quá trình tố tụng. Tuy nhiên, nếu không được bảo vệ đúng mức, họ có thể trở thành nạn nhân của những hành vi trả thù, đe dọa, gây tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe, danh dự, thậm chí là tính mạng.

      Pháp luật Việt Nam đã và đang ngày càng hoàn thiện để kịp thời bảo vệ người làm chứng – từ quy định về quyền yêu cầu bảo vệ, cơ chế xử lý khi có hành vi đe dọa, đến trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan tiến hành tố tụng. Cơ quan điều tra giữ vai trò trung tâm trong việc tổ chức và thực hiện biện pháp bảo vệ, trong khi Viện kiểm sát và Tòa án có trách nhiệm phát hiện và đề nghị kịp thời.

      Tôn trọng và bảo vệ người làm chứng không chỉ là một quy định pháp lý – mà còn là thước đo của công lý, của niềm tin mà người dân đặt vào hệ thống tư pháp. Muốn bảo vệ công lý, trước hết phải bảo vệ sự dũng cảm và trung thực của những người làm chứng cho sự thật.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Những yếu tố ảnh hưởng đến lời khai người làm chứng?
      • Lời khai là gì? Quy định về việc lấy lời khai người làm chứng?
      • Quy định về dẫn giải người làm chứng trong tố tụng hình sự

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng thuộc chủ đề Người làm chứng, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?

      Trong một phiên tòa hình sự, lời khai của người làm chứng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để đảm bảo tính khách quan và trung thực của lời khai, pháp luật đã quy định một số biện pháp bảo vệ người làm chứng. Liệu người làm chứng có quyền được bảo vệ khỏi những ảnh hưởng từ bị cáo trong quá trình xét xử? Việc cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa có thực sự cần thiết để đảm bảo tính khách quan của lời khai?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      • Ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù?
      • Đơn phương ly hôn khi chồng có con riêng với người khác?
      • Theo đạo Công Giáo có ly hôn đơn phương được không?
      • Ly hôn đơn phương khi không biết nơi cư trú của vợ/chồng?
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Luật tố tụng hành chính năm 2015
      • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 ngày 25/11/2015 của Quốc hội
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Luật tố tụng hành chính năm 2015
      • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 ngày 25/11/2015 của Quốc hội
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?

      Trong một phiên tòa hình sự, lời khai của người làm chứng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để đảm bảo tính khách quan và trung thực của lời khai, pháp luật đã quy định một số biện pháp bảo vệ người làm chứng. Liệu người làm chứng có quyền được bảo vệ khỏi những ảnh hưởng từ bị cáo trong quá trình xét xử? Việc cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa có thực sự cần thiết để đảm bảo tính khách quan của lời khai?

      Xem thêm

      Tags:

      Người làm chứng


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?

      Trong một phiên tòa hình sự, lời khai của người làm chứng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để đảm bảo tính khách quan và trung thực của lời khai, pháp luật đã quy định một số biện pháp bảo vệ người làm chứng. Liệu người làm chứng có quyền được bảo vệ khỏi những ảnh hưởng từ bị cáo trong quá trình xét xử? Việc cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa có thực sự cần thiết để đảm bảo tính khách quan của lời khai?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ