Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Quy định pháp luật về những trường hợp bị cấm phá thai

  • 21/06/202521/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, quan hệ tình dục sớm nên tình trạng nạo phá thai ở tuổi vị thành niên đã trở thành vấn đề chung của toàn xã hội, người trẻ phải đối mặt với nhiều hệ lụy liên quan đến sức khỏe, tâm lý đặc biệt là nguy cơ vô sinh. Dưới đây là quy định của pháp luật về những trường hợp bị cấm phá thai.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định pháp luật về những trường hợp bị cấm phá thai:
      • 2 2. Hành vi nạo phá thai trái phép có bị xử phạt hành chính không?
      • 3 3. Hành vi nạo phá thai trái phép có bị đi tù không?

      1. Quy định pháp luật về những trường hợp bị cấm phá thai:

      Nạo phá thai là hành vi loại bỏ đi sự sống của thai nhi, tác động trực tiếp đến buồng tử cung của nữ giới, có nhiều nguy cơ gây ra nhiễm khuẩn, chảy máu, một số trường hợp có thể dẫn đến thủng cổ tử cung hoặc thậm chí là dính buồng tử cung, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản sau này. Theo lời khuyên của các bác sĩ chuyên khoa, chỉ khi nào trong tình trạng bất đắc dĩ không thể giữ lại thai nhi thì mới nên chấm dứt thai kỳ, vì hành vi này có thể để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là vô sinh ở nữ giới.

      Tìm hiểu quy định của pháp luật về những trường hợp bị cấm phá thai là một điều vô cùng cần thiết, nhằm hạn chế tối đa hành vi vi phạm quy định của pháp luật, tránh hậu quả không mong muốn. Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 44 của Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân năm 1989 có quy định về quyền của phụ nữ được khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa, nạo phá thai. Theo đó:

      • Phụ nữ có quyền được nạo phá thai theo nguyện vọng của bản thân, có quyền được khám chữa bệnh phụ khoa, có quyền được theo dõi sức khỏe trong thời kỳ thai nghén, được phục vụ chăm sóc y tế khi sinh con tại các cơ sở y tế;

      • Bộ Y tế là cơ quan có thẩm quyền, có trách nhiệm, nghĩa vụ cũng cố, phát triển hơn nữa mạng lưới chuyên khoa phụ sản, chuyên khoa sơ sinh để đảm bảo cho quá trình phục vụ y tế của phụ nữ;

      • Nghiêm cấm các cơ sở y tế hoặc các cá nhân làm thủ thuật nạo phá thai, tháo vòng tránh thai khi không được sự cho phép (không được cấp giấy phép) của Bộ Y tế hoặc Sở Y tế.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Pháp Lệnh dân số năm 2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:

      • Cản trở quá trình thực hiện hoặc cưỡng bức việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình;

      • Hành vi lựa chọn giới tính thai nhi dưới bất kỳ hình thức nào;

      • Sản xuất, kinh doanh, cung cấp phương tiện, nhập khẩu phương tiện tránh thai giả, không đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chất lượng, đã quá thời hạn sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành;

      • Di cư trái phép, cư trú trái pháp luật;

      • Tuyên truyền, phổ biến, đưa ra những thông tin có nội dung vi phạm chính sách dân số, vi phạm truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, có ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác dân số và đời sống xã hội;

      • Thực hiện hành vi nhân bản vô tính người. 

      Như vậy, việc phá thai vẫn được pháp luật nước ta đồng ý sao cho phù hợp với nguyện vọng của người phụ nữ, tuy nhiên pháp luật nghiêm cấm hành vi phá thai vì giới tính của thai nhi. Đồng thời, hiện nay cũng không có bất kỳ văn bản quy phạm pháp luật nào nghiêm cấm hoàn toàn về việc nạo phá thai của nữ giới.

      Tuy nhiên, trong quá trình nạo phá thai cần phải lưu ý một số vấn đề cấm của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Phần 8 của Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 30/9/2020 của Bộ Y tế, có hướng dẫn về vấn đề phá thai. Cụ thể như sau:

      237.

      229

      Phá thai bằng thuốc cho tuổi thai đến hết 9 tuần

      238.

      230

      Phá thai to từ 13 tuần đến 22 tuần bằng phương pháp đặt túi nước

      239.

      231

      Phá thai bằng thuốc cho tuổi thai đến hết 8 tuần

      240.

      232

      Phá thai bằng thuốc cho tuổi thai từ 13 tuần đến hết tuần 22

      241.

      233

      Phá thai bằng phương pháp nong và gắp từ tuần thứ 13 đến hết tuần thứ 18

      242.

      234

      Phá thai bệnh lý (bệnh lý mẹ, bệnh lý thai)

      243.

      235

      Phá thai người bệnh có sẹo mổ lấy thai cũ

      244.

      236

      Hút thai có kiểm soát bằng nội soi

      245.

      237

      Hút thai dưới siêu âm

      246.

      238

      Phá thai từ tuần thứ 6 đến hết 12 tuần bằng phương pháp hút chân không

      247.

      239

      Phá thai bằng thuốc cho tuổi thai đến hết 7 tuần

      248.

      240

      Hút thai và triệt sản qua đường rạch nhỏ

      249.

      241

      Phá thai đến hết 07 tuần bằng phương pháp hút chân không

      Cứ như vậy, tất cả các hành vi phá thai trên 22 tuần tuổi đều là hành vi vi phạm quy định của pháp luật.

      Tóm lại, tổng hợp các điều luật nêu trên, những trường hợp bị nghiêm cấm phá thai bao gồm:

      • Mọi hành vi phá thai trên 22 tuần tuổi;

      • Phá thai vì mục đích lựa chọn giới tính thai nhi.

      Pháp luật nước ta hiện nay chỉ cho phép phá thai trong độ tuổi từ 22 tuần tuổi trở xuống (xuất phát vì lý do đạo đức) và trong quá trình phá thai cần phải đáp ứng đầy đủ điều kiện về: Sức khỏe, trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở y tế … Nếu không vi phạm điều cấm của pháp luật và độ tuổi thai nhi dưới 22 tuần tuổi thì bạn có thể thực hiện thủ tục nạo phá thai tại các cơ sở y tế có thẩm quyền.

      2. Hành vi nạo phá thai trái phép có bị xử phạt hành chính không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 100 của Nghị định 117/2020/NĐ-CP, có quy định về mức xử phạt đối với hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính. Theo đó:

      • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi loại bỏ thai nhi xuất phát vì lý do lựa chọn giới tính thai nhi mà không bị ép buộc phải loại bỏ thai nhi đó (tự nguyện);

      • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi dụ dỗ, lôi kéo người mang thai loại bỏ thai nhi xuất phát vì lý do giới tính của thai nhi;

      • Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi đe dọa sử dụng vũ lực, uy hiếp tinh thần nhằm mục đích ép buộc người mang thai phải loại bỏ thai nhi xuất phát vì lý do lựa chọn giới tính;

      • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi sử dụng vũ lực để nhằm mục đích ép người mang thai phải loại bỏ thai nhi xuất phát từ lý do lựa chọn giới tính thai nhi;

      • Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau: Có hành vi cung cấp hóa chất, cung cấp thuốc để loại bỏ thai nhi trong khi biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi đó xuất phát vì lý do lựa chọn giới tính của thai nhi; hoặc chỉ dẫn, hướng dẫn người mang thai sử dụng các loại hóa chất, sử dụng thuốc hoặc sử dụng các biện pháp khác để loại bỏ thai nhi mặc dù biết rõ người mang thai đang muốn loại bỏ thai nhi xuất phát vì lý do lựa chọn giới tính;

      • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi phá thai tuy nhiên biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi đó xuất phát vì lý do lựa chọn giới tính.

      Như vậy, hành vi nạo phá thai trái phép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

      3. Hành vi nạo phá thai trái phép có bị đi tù không?

      Hiện nay, pháp luật hình sự Việt Nam chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những đối tượng thực hiện hành vi phá thai trái phép cho người khác, không có quy định truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mẹ khi thực hiện hoạt động phá thai. Căn cứ theo quy định tại Điều 316 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017 có quy định về Tội phá thai trái phép.

      Theo đó, hành vi khách quan của tội phá thai trái phép là hành vi thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác. Đây là hành vi thực hiện các thủ thuật nạo phá thai tuy nhiên không có giấy phép của Bộ Y tế hoặc Sở Y tế. Khung hình phạt có thể áp dụng đối với người phạm tội như sau:

      • Khung hình phạt cơ bản được quy định là hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm;

      • Khung hình phạt tăng nặng được quy định là hình phạt tù từ 03 năm đến 07 năm hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm;

      • Khung hình phạt bổ sung có thể được áp dụng là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Ép người yêu phá thai, ép vợ bỏ con có vi phạm pháp luật không?
      • Xác định phá thai phạm pháp và giết con mới đẻ trong y pháp
      • Tội phá thai trái phép theo quy định Bộ luật hình sự 2015

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      • Ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân 21-LCT/HĐNN8 ngày 30 tháng 6 năm 1989 của Quốc hội
      • Pháp lệnh dân số số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
      • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự của Văn phòng Quốc hội
      • Quyết định 4128/QĐ-BYT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ Y Tế
      • Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/09/2020 của Chính phủ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân 21-LCT/HĐNN8 ngày 30 tháng 6 năm 1989 của Quốc hội
      • Pháp lệnh dân số số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
      • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự của Văn phòng Quốc hội
      • Quyết định 4128/QĐ-BYT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ Y Tế
      • Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/09/2020 của Chính phủ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ