Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định mức hình phạt đối với tội làm, buôn bán tem giả, vé giả

  • 16/05/202116/05/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    16/05/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả là gì? Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả tiếng Anh là gì? Quy định của Bộ luật hình sự về Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả? Dấu hiệu pháp lý của tội làm, buôn bán tem giả, vé giả? Hình phạt đối với tội làm, buôn bán tem giả, vé giả?

      Hiện nay, tình trạng sản xuất, buôn bán, làm giả tem phiếu, vé trở nên phổ biến. Nhiều cá nhân đã lợi dụng sự sở thích, sơ hở của người khác để chuộc lợi cho bản thân thông qua các hình thức làm giả tem, vé. Vậy hành vi này bị xử lý hình sự như thế nào? Mức hình phạt đối với tội làm, buôn bán tem giả, vé giả là bao nhiêu?

      Cơ sở pháp lý:

      Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;

      Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

      1. Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả là gì?

      Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý, xâm phạm đến trật tự quản lý của Nhà nước đối với các loại tem, vé lưu thông trên thị trường.

      Nội dung vụ án về tội làm, buôn bán tem giả, vé giả được tóm tắt như sau:

      Chiều 19/11, Công an quận Nam Từ Liêm (thành phố Hà Nội) cho biết, đơn vị phát hiện một số người bán vé giả xem trận bóng giữa Đội tuyển Việt Nam vs Thái Lan trong khuôn khổ vòng loại World Cup 2022 diễn ra vào 20h ngày 19/11.

      Cụ thể, vào trưa ngày 19/11, đơn vị bắt giữ Nguyễn Khắc Ấn (SN 1968, trú tại số 1 ngõ 97 Nguyễn Chí Thanh, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội), Nguyễn Đình Chiến (SN 1991, hộ khẩu thường trú tại Thanh Nghĩa, Đồn Xá, Bình Lục, Hà Nam) là 2 kẻ sản xuất vé giả.

      Ngoài ra, cơ quan công an cũng bắt giữ 3 người tiêu thụ vé giả là Bùi Văn Kiên (SN 1970, hộ khẩu thường trú tại Tuy Lai, Mỹ Đức, Hà Nội), Lê Thị Liên (SN 1982, hộ khẩu thường trú tại Đại Thành, Quốc Oai, Hà Nội), Hoàng Thành Trực (SN 1966, trú tại Vĩnh Phúc, Ba Đình, Hà Nội).

      Cơ quan công an thu giữ 852 vé giả và toàn bộ máy tính, máy in cùng các bản phôi; mỗi cặp vé giả nhóm người này bán với mức giá dao động từ 1,5 triệu đến 3 triệu đồng.

      2. Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả tiếng Anh là gì?

      Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả tiếng Anh là “Making, dealing in fake stamps or tickets”.

      3. Quy định của Bộ luật hình sự về Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả

      Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả được quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

      “Điều 202. Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả

      1. Người nào làm, buôn bán các loại tem giả, vé giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng từ 15.000 đến dưới 30.000 đơn vị;

      b) Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

      c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

      d) Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

      c) Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng 30.000 đơn vị trở lên;

      d) Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá 200.000.000 đồng trở lên;

      đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

      e) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      4. Dấu hiệu pháp lý của tội làm, buôn bán tem giả, vé giả

      Khách thể của tội phạm

      Tội phạm xâm phạm trật tự quản lý của Nhà nước đối với các loại tem, vé lưu thông trên thị trường.

      Mặt khách quan của tội phạm

      Làm tem giả, vé giả là hành vi thực hiện một, hoặc một số hoặc tất cả các hoạt động làm ra tem, vé không phải tem, vé thật.

      Hành vi buôn bán tem giả, vé giả là hành vi thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động đưa tem, vé không phải tem, vé thật vào lưu thông.

      Các loại tem, vé thường được làm hoặc buôn bán là tem hàng nhập khẩu, tem chất lượng hang hóa, vé xổ số, vé máy bay, vé tàu xe, vé xem bóng đá, vé cầu phà, vé lệ phí giao thông,…

      Hành vi khách quan của tội làm, buôn bán tem, vé giả được thể hiện qua hành vi dùng tiền, tài sản để trao đổi lấy các loại tem giả, vé giả nhằm mục đích bán lại hoặc ngược lại để thu lợi bất chính.

      Đối với tội làm, buôn bán tem, vé giả thì dấu hiệu hậu quả là dấu hiệu bắt buộc. Theo đó, hành vi làm, buôn bán tem, vé giả cấu thành tội phạm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      – Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng 15.000 đơn vị trở lên;

      – Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

      – Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi làm hoặc buôn bán tem giả, vé giả hoặc đã bị kết án về tội làm hoặc buôn bán tem giả, vé giả, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

      Bị coi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi làm hoặc buôn bán tem giả, vé giả mà còn vi phạm, nếu trước đó đã bị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi làm hoặc buôn bán tem giả, vé giả, nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn thực hiện hành vi làm hoặc buôn bán tem giả, vé giả. Theo Điều 7 Luật xử lý vi  phạm hành chính 2012 thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 1 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

      Bị coi là đã bị kết án về tội làm hoặc buôn bán tem giả, vé giả, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm nếu  người đó đã bị Tòa án kết án về tội làm hoặc buôn bán tem giả, vé giả, nhưng chưa được xóa án tích theo quy định của Bộ luật hình sự mà lại thực hiện hành vi làm hoặc buôn bán tem giả, vé giả. Việc xoa sán tích được quy định từ Điều 69 đến Điều 73, Điều 89 và Điều 107 Bộ luật hình sự.

      – Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên

      Đây là trường hợp thu được lợi ích vật chất không chính đáng từ việc phạm tội trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên.

      Mặt chủ quan của tội phạm

      Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.

      Chủ thể của tội phạm

      Chủ thể của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.

      5. Hình phạt đối với tội làm, buôn bán tem giả, vé giả

      Khung hình phạt tại khoản 1:

      Người phạm tội bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung hình phạt tại khoản 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      – Có tổ chức: Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

      Trường hợp người phạm tội có tổ chức mà người phạm tội là người đồng phạm cùng với những người khác thực hiện tội phạm 2 lần trở lên theo một kế hoạch thống nhất từ trước mà những lần đó chưa bị xử lý về hình sự, chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, được đưa ra truy tố xét xử cùng một lúc, thì cùng với việc bị áp dụng tình tiết định khung hình phạt “có tổ chức”, người phạm tội còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 2 lần trở lên” được quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự.

      – Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Lợi dụng quyền hạn, chức vụ là trường hợp người phạm tội có chức vụ, quyền hạn và sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội.

      – Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng 30.000 đơn vị trở lên;

      – Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá 200.000.000 đồng trở lên;

      – Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

      – Tái phạm nguy hiểm: Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

      + Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

      + Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

      Trường hợp người phạm tội đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội làm, buôn bán tem giả, vé giả được quy định tại một trong các điểm a, b, d, đ khoản 2 Điều 202 Bộ luật hình sự , thì cùng với việc bị áp dụng tình tiết định khung hình phạt “tái phạm nguy hiểm” theo điể c khoản 2 Điều 202 Bộ luật hình sự, người phạm tội còn phải bị áp dụng điểm tương ứng trong 2 Điều 202 Bộ luật hình sự.

      Hình phạt bổ sung tại khoản 3

      Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội. Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ