Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định mới về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo

  • 24/07/202424/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thẻ nhà báo là loại thẻ được cấp cho những người công tác trong ngành báo chí và ngành phát thanh truyền hình, để có thể hoạt động trong lĩnh vực báo chí thì bắt buộc cần phải có thẻ nhà báo được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì vấn đề cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo được quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định mới về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo:
        • 1.1 1.1. Quy định về hồ sơ, thủ tục cấp thẻ nhà báo: 
        • 1.2 1.2. Quy định về hồ sơ, thủ tục đổi thẻ nhà báo: 
        • 1.3 1.3. Quy định về hồ sơ, thủ tục cấp lại thẻ nhà báo: 
        • 1.4 1.4. Quy định về thu hồi thẻ nhà báo: 
      • 2 2. Cách thức gửi hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo và trả thẻ nhà báo:

      1. Quy định mới về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo:

      1.1. Quy định về hồ sơ, thủ tục cấp thẻ nhà báo: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 31/2021/TT-BTTTT, có quy định về hồ sơ và thủ tục cấp thẻ nhà báo. Theo đó:

      (1) Cơ quan đề nghị cấp thẻ nhà báo cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thành phần hồ sơ đề nghị cấp thẻ nhà báo sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu như sau:

      + Bản khai đăng ký cấp thẻ nhà báo do người được đề nghị cấp thẻ nhà báo kê khai, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu do pháp luật quy định, cụ thể là mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 31/2021/TT-BTTTT;

      + Bản sao điện tử trong trường hợp nộp thành phần hồ sơ trên cổng dịch vụ công của cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ thông tin và Truyền thông, bản sao trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến hoặc nộp hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính đối với bằng tốt nghiệp đại học trở lên, bằng tốt nghiệp cao đẳng trong trường hợp đó là cá nhân thuộc người đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của luật báo chí, tuy nhiên không áp dụng đối với trường hợp cá nhân cấp đổi thẻ nhà báo theo kỳ hạn mới;

      + Bản sao điện tử trong trường hợp nộp thành phần hồ sơ thông qua Cổng dịch vụ công của cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ thông tin và Truyền thông, bản sao trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính quyết định tuyển dụng/hợp đồng lao động, hoặc các loại văn bản tài liệu khác có liên quan (có thể là giấy tờ, tài liệu có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thể hiện thời gian tham gia chế độ bảo hiểm xã hội tại cơ quan báo chí, tham gia bảo hiểm xã hội tại cơ quan công tác, thể hiện quá trình thanh toán/chi trả tiền lương, tiền thù lao, tiền nhuận bút theo tháng) sử dụng nhằm mục đích chứng minh thời gian công tác liên tục trong khoảng thời gian 24 tháng (02 năm) trở lên tại các cơ quan báo chí đề nghị cấp thẻ nhà báo, hoặc thời gian công tác tại đài truyền hình, đài phát thanh cấp huyện và cấp tương đương;

      + Danh sách các tác phẩm báo chí đã đăng tải, các tác phẩm đã phát hành;

      + Tổng hợp danh sách đề nghị cấp thẻ nhà báo theo mẫu do pháp luật quy định.

      (2) Cơ quan đề nghị cấp thẻ nhà báo sẽ cần phải gửi thành phần hồ sơ trước giai đoạn 1/1 và 21/4 hằng năm, trước giai đoạn 1/9 của năm cuối cùng thời hạn sử dụng thẻ nhà báo để xét cấp thẻ nhà báo theo quy định của pháp luật.

      (3) Bộ thông tin và Truyền thông là cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo vào giai đoạn 1/1, và 21/6 hằng năm, trong trường hợp từ chối cấp thẻ nhà báo thì các cơ quan có liên quan cần phải ra văn bản thông báo trong đó nêu rõ lý do, đăng tải công khai trên cổng dịch vụ công của Bộ thông tin và Truyền thông.

      1.2. Quy định về hồ sơ, thủ tục đổi thẻ nhà báo: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư 31/2021/TT-BTTTT, có quy định về thành phần hồ sơ và thủ tục đổi thẻ nhà báo. Theo đó:

      (1) Cơ quan báo chí, cơ quan công tác mới của người đề nghị đổi thẻ nhà báo cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp tới cơ quan có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ đề nghị đổi thẻ nhà báo sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau đây:

      + Văn bản đề nghị của cơ quan báo chí, cơ quan công tác mới của người đề nghị đổi thẻ nhà báo theo mẫu do pháp luật quy định;

      + Bản sao điện tử trong trường hợp gửi thành phần hồ sơ thông qua cổng dịch vụ công của cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ thông tin và Truyền thông, hoặc bản sao trong trường hợp thành phần hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc nộp hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính đối với quyết định tiếp nhận công tác, hợp đồng lao động được ký kết giữa các bên;

      + Văn bản của cơ quan trước khi điều chuyển công tác, trong văn bản đó cần phải nêu rõ thời gian chấm dứt làm việc, xác nhận của người đề nghị đổi thẻ nhà báo;

      + Danh sách tác phẩm báo chí đã đăng tải công khai.

      (2) Trong khoảng thời gian 20 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được thành phần hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ thông tin và Truyền thông cần phải thực hiện thủ tục xem xét đổi thẻ nhà báo cho người nộp hồ sơ, trong trường hợp từ chối đổi thẻ nhà báo thì còn phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do chính đáng, cập nhật công khai trên cổng dịch vụ công của Bộ thông tin và Truyền thông.

      1.3. Quy định về hồ sơ, thủ tục cấp lại thẻ nhà báo: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Thông tư 31/2021/TT-BTTTT, có quy định cụ thể về thành phần hồ sơ và thủ tục cấp lại thẻ nhà báo. Theo đó:

      (1) Các cơ quan báo chí, cơ quan công tác của người đề nghị cấp lại thẻ nhà báo cần phải chuẩn bị thành phần hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ nhà báo sẽ bao gồm các loại giấy tờ như sau:

      + Đơn đề nghị của người đề nghị cấp lại thẻ nhà báo theo mẫu do pháp luật quy định;

      + Đơn trình báo của người đề nghị cấp lại thẻ nhà báo đã được cơ quan công an có thẩm quyền xác nhận mất thẻ nhà báo;

      + Trong trường hợp thẻ nhà báo bị hỏng thì cần phải gửi thẻ nhà báo cũ đã được cấp trước đó về Bộ thông tin và Truyền thông.

      (2) Trong khoảng thời gian 20 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ thông tin và Truyền thông cần phải xem xét để thực hiện thủ tục cấp lại thẻ nhà báo mới, trong trường hợp từ chối cấp lại thẻ nhà báo thì cần phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng, cập nhật công khai trên cổng dịch vụ công của Bộ thông tin và Truyền thông.

      1.4. Quy định về thu hồi thẻ nhà báo: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư 31/2021/TT-BTTTT, có quy định cụ thể về vấn đề thu hồi thẻ nhà báo. Theo đó:

      (1) Bộ trưởng Bộ thông tin và Truyền thông là chủ thể có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi thẻ nhà báo.

      (2) Trong khoảng thời gian 15 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày có quyết định thu hồi thẻ nhà báo, người đứng đầu cơ quan của người bị thu hồi thẻ nhà báo cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ thu hồi thẻ nhà báo của người bị thu hồi, sau đó nộp thẻ nhà báo bị thu hồi về cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật.

      (3) Trong một số trường hợp, thẻ nhà báo bị thu hồi sẽ được trả lại. Bộ thông tin và Truyền thông trả lại thẻ nhà báo bị thu hồi sau khi nhận được đầy đủ thành phần hồ sơ gửi trực tiếp hoặc gửi thông qua dịch vụ bưu chính, bao gồm các giấy tờ như: Văn bản đề nghị trả lại thẻ nhà báo bị thu hồi của cơ quan người bị thu hồi thẻ nhà báo, tài liệu giấy tờ chứng minh nhà báo bị thu hồi thẻ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với các nhà báo đó, bản án hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền đó là Toà án tuyên bố nhà báo không có tội hoặc nhà báo được miễn trách nhiệm hình sự.

      2. Cách thức gửi hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo và trả thẻ nhà báo:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 31/2021/TT-BTTTT, có quy định về cách thức gửi thành phần hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo và trả lại thẻ nhà báo. Theo đó:

      • Cơ quan đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo cần phải gửi thành phần hồ sơ trên cổng dịch vụ công của cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ thông tin và Truyền thông;
      • Trong trường hợp không đáp ứng đầy đủ điều kiện để gửi hồ sơ trên cổng dịch vụ công, cơ quan đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo có thể gửi hồ sơ trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền hoặc nộp hồ sơ thông qua hệ thống bưu chính đến các cơ quan như: Cục báo chí hoặc Cục phát thanh truyền hình và thông tin điện tử;
      • Bộ thông tin và Truyền thông là cơ quan có thẩm quyền trả lại thẻ nhà báo trực tiếp hoặc trả lại thẻ nhà báo thông qua hệ thống bưu chính cho cơ quan đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Thông tư 31/2021/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Đối tượng, điều kiện và các tiêu chuẩn được cấp thẻ nhà báo
      • Kiện nhà báo vì đưa thông tin không đúng sự thật
      • Đe doạ, hành hung nhà báo, phóng viên bị xử lý thế nào?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ