Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định mới về cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Rượu là một trong số các loại hàng hóa và chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật. Dưới đây là quy định mới nhất về cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định mới về cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu:
      • 2 2. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu hiện nay là bao nhiêu?
      • 3 3. Khi nào được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu?

      1. Quy định mới về cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Văn bản hợp nhất Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2022 thì có thể thấy, căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được xác định là giá tính thuế của các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Theo đó, số thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ phải nộp của rượu sẽ được tính bằng công thức như sau:

      Số thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

      Trong đó, pháp luật cũng đã quy định cụ thể về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt. Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Văn bản hợp nhất luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2022, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các loại hàng hóa và dịch vụ sẽ được xác định là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ trên thực tế, tuy nhiên, chưa bao gồm các loại thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường và thuế giá trị gia tăng. Cụ thể được quy định như sau:

      Thứ nhất, đối với các loại hàng hóa, rượu sản xuất trong nước, rượu nhập khẩu: Là giá do các cơ sở sản xuất và cơ sở nhập khẩu bán ra. Trong trường hợp giá bán của các cơ sở sản xuất và các cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường, thì cơ quan thuế sẽ thực hiện hoạt động ấn định thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được xác định cụ thể như sau:

      Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)) / (1+ Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt)

      Thứ hai, đối với các loại hàng hóa, rượu nhập khẩu tại khâu nhập khẩu: là giá tính thuế nhập khẩu, sau đó cộng với thuế nhập khẩu. Trong trường hợp các loại hàng hóa nhập khẩu được miễn và giảm thuế nhập khẩu thì theo quy định của pháp luật, giá tính thuế sẽ không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn và giảm đó. Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu sẽ được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra.

      Thứ ba, đối với các loại rượu, các loại hàng hóa gia công: là giá tính thuế của các loại hàng hóa bán ra của các cơ sở gia công hoặc giá bán của các sản phẩm cùng loại, hoặc các sản phẩm tương đương tại cùng thời điểm bán hàng trên thị trường.

      Thứ tư, đối với các loại hàng hóa, rượu dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu hoặc tặng cho: là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của các loại hàng hóa và dịch vụ cùng loại, hoặc các loại hàng hóa và dịch vụ tương đương khác trên thị trường tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Cần phải lưu ý, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các loại hàng hóa và dịch vụ quy định nêu trên sẽ bao gồm cả các khoản thu thêm, thu được mà cơ sở kinh doanh được hưởng trên thực tế.

      2. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu hiện nay là bao nhiêu?

      Pháp luật hiện nay cũng đã có những quy định cụ thể về thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt của các loại hàng hóa, dịch vụ trên thị trường nói chung và của rượu nói riêng. Căn cứ theo Nghị định 100/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế (sửa đổi tại Nghị định 49/2022/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 146/2017/NĐ-CĐ), thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các loại hàng hóa, dịch vụ hiện nay được quy định cụ thể trong biểu thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:

      Số thứ tự

      Hàng hóa, dịch vụ

      Thuế suất

      (%)

      I

      Hàng hóa

       

      1

      Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá

      75

      2

      Rượu

       

       

      a) Rượu từ 20 độ trở lên

      65

       

      b) Rượu dưới 20 độ

      35

      3

      Bia

      65

      Căn cứ theo Văn bản hợp nhất luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2022 và các nghị định, thông tư hướng dẫn có liên quan, có thể nói rượu là một trong số các loại hàng hóa phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, tùy vào tính chất và các loại rượu khác nhau, mức thuế suất áp dụng cho các loại rượu nó cũng sẽ khác nhau, cụ thể như sau:

      – Đối với những loại rượu có nồng độ cồn dưới 20 độ thì loại rượu đó sẽ phải chịu mức thuế suất là 35%;

      – Đối với những loại rượu có nồng độ cồn trên 20 độ thì loại rượu đó sẽ phải chịu mức thuế suất là 65%.

      3. Khi nào được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu?

      Theo quy định của pháp luật, các cơ sở nộp thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở các sản phẩm có nồng độ cồn, trong đó có rượu nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như sau:

      – Sản phẩm có nồng độ cồn đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      – Sản phẩm có nồng độ cồn được sử dụng làm nguyên liệu để pha chế rượu;

      – Có một trong những chứng từ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, đó có thể là biên lai nộp thuế, hoặc giấy vận chuyển hàng hóa đã nộp thuế, hoặc hóa đơn bán hàng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ tài chính phát hành, hoặc đã đăng ký tại các cơ quan thuế.

      Như vậy có thể nói, để có thể được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt ở rượu thì cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện nêu trên. Các chủ thể trong xã hội sẽ được khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu khi thuộc một trong những trường hợp luật định. Khi đó, để được khấu trừ, cần phải cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ và tài liệu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người yêu cầu khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu sẽ cần phải cung cấp cho các cơ quan thuế các loại chứng từ chứng minh như biên lai, giấy vận chuyển hàng hóa đã nộp thuế trước đó, hoặc hóa đơn bán hàng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ tài chính phát hành hoặc đã thực hiện thủ tục đăng ký tại các cơ quan thuế. Mức khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được tính theo công thức như sau:

      Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sau=Số lượng rượu tiêu thụxGiá tính thuế đơn vịxThuế suất–Thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp của cồn ở sản phẩm rượu tiêu thụ (nếu có)

      Trong đó:

      Thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp của cồn ở sản phẩm rượu tiêu thụ=Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở cồn tồn kho đầu kỳ+Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp của cồn nhập kho trong kỳxSản lượng cồn thực tế đã dùng đểpha số rượu đã tiêu thụ

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Văn bản hợp nhất 08/VBHN-VPQH 2022 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;

      – Nghị định 100/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;

      – Nghị định 49/2022/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 146/2017/NĐ-CP.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Danh sách 34 Toà án nhân dân cấp tỉnh, 355 TAND khu vực
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ