Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Quan điểm về hợp đồng chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hợp đồng chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014 có những quan điểm được hiểu như sau:

      Quan-diem-ve-hop-dong-chung-song-voi-nhau-nhu-vo-chong-theo-quy-dinh-cua-luat-hon-nhna-gia-dinh-nam-2014Luật hôn nhân & gia đình  ban hành ngày 19/06/2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015 quy định về việc đăng ký kết hôn như sau tại Khoản 1 Điều 9 như sau:

      “1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

      Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”

      Như vậy, để xác lập quan hệ vợ chồng hợp pháp hay nói cách khác, để hành vi chung sống với nhau như vợ chồng và được luật hôn nhân gia đình bảo vệ thì người nam và người nữ phải đăng ký kết hôn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hôn nhân đó sẽ được coi là có giá trị pháp lý khi được cơ quan có thẩm quyền thực hiện và không vi phạm các điều kiện về kết hôn được quy định cụ thể tại Điều 8  Luật Hôn nhân & gia đình 2014.

      Tuy nhiên, Luật Hôn nhân & gia đình 2014 chỉ quy định thế nào là hôn nhân có giá trị pháp lý mà không cấm các trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Về vấn đề này, pháp luật quy định về cách giải quyết hậu quả về tài sản, con chung đối với những trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hợp đồng chung sống với nhau như vợ chồng. Cụ thể tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 như sau:

      “Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

      1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

      2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

      Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

      Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

      Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

      1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

      2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”

      Như vậy, qua những điều luật trên có thể thấy Luật Hôn nhân & gia đình 2014  thừa nhận hành vi chung sống với nhau như vợ chồng dựa trên một hay nhiều hợp đồng cụ thể. Đây là một quy định mới so với Luật HNGĐ năm 2000. Để nhìn nhận ưu điểm và nhược điểm của quy định này, tôi xin đưa ra một vài ý kiến như sau:

      Ưu điểm:

      Pháp luật không quy định cụ thể nội dung, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng chung sống với nhau như vợ chồng. Nội dung của hợp đồng này hoàn toàn do hai bên tự thỏa thuận và đi đến thống nhất. Hợp đồng này có thể quy định về thời gian chung sống, quyền và nghĩa vụ của các bên, tài sản trước khi ký hợp đồng, phân chia tài sản sau khi ký hợp đồng và chung sống với nhau như vợ chồng, giải quyết hậu quả khi chấm dứt hợp đồng…

      Về ưu điểm, có thể thấy hợp đồng được ký kết với mục đích lớn nhất là đi đến thống nhất chung, tránh gây tranh cãi về sau. Khi chấm dứt hợp đồng, hai bên phải thực hiện đúng như thỏa thuận trong hợp đồng. Và những thỏa thuận này là hoàn toàn tự nguyện. Quyền và nghĩa vụ của mình đã được ghi cụ thể trong hợp đồng. Điều này có thể khiến hai bên yên tâm chung sống mà không sợ quyền và lợi ích của mình bị xâm hại.

      Bên cạnh đó, hợp đồng chung sống với nhau như vợ chồng có thể thỏa thuận về việc chăm sóc con cái của cha, mẹ. Đôi khi chỉ là những hành vi nhỏ trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên nó cũng một phần giúp cho mỗi bên nâng cao trách nhiệm và chăm sóc con cái của mình tốt hơn.

      Quan-diem-ve-hop-dong-chung-song-voi-nhau-nhu-vo-chong-theo-quy-dinh-cua-luat-hon-nhna-gia-dinh-nam-2014

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Nhược điểm:

      Bên cạnh những ưu điểm trên thì hợp đồng chung sống vớ nhau như vợ chồng sẽ có những nhược điểm về mặt tâm lý như sau:

      Những người ký hợp đồng chung sống với nhau như vợ chồng ngay từ đầu, họ đã tạo dựng sẵn cho mình tâm lý phòng thủ. Không có một ràng buộc pháp lý nào cho cuộc hôn nhân của họ, họ sẽ luôn nghĩ rằng việc không chung sống nữa là điều đơn giản, có thể xảy ra bất cứ khi nào và đã có những thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng mà không phải tranh cãi gì. Hôn nhân là sự liên kết đặc biệt giữa hai bên. Sự liên kết này không phụ thuộc vào tính toán vật chất, mà dựa trên cơ sở tình yêu thương, bình đẳng và tự nguyện giữa vợ và chồng, với mục đích xây dựng mối quan hệ bền vững. Liệu rằng với một tâm lý như vậy thì hôn nhân liệu có lâu bền?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Bố mẹ ly hôn con có được chọn ở với ông bà được không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Trẻ trên 9 tuổi có quyền chọn người chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?
      • Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết thế nào?
      • Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
      • Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?
      • So sánh kết hôn trái pháp luật và kết hôn không đúng thẩm quyền
      • Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
      • 16, 17, 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Lý do tại sao?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Danh sách 34 Toà án nhân dân cấp tỉnh, 355 TAND khu vực
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ