Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Phân tích các dấu hiệu của đồng phạm? Ví dụ về đồng phạm?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, tỷ lệ tội phạm của nước ta ngày càng có dấu hiệu gia tăng. Đối với hầu hết các hình thức tội phạm nhất định luôn có sự góp sức của những cá nhân liên quan nhất định. Người ta gọi những cá nhân đó là đồng phạm.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thực trạng đồng phạm trong các hành vi phạm tội tại nước ta hiện nay:
      • 2 2. Các dấu hiệu của đồng phạm:
        • 2.1 2.1.  Dấu hiệu chủ quan của đồng phạm:
        • 2.2 2.2. Dấu hiệu khách quan của đồng phạm: 
      • 3 3. Ví dụ về đồng phạm:

      1. Thực trạng đồng phạm trong các hành vi phạm tội tại nước ta hiện nay:

      – Tội phạm là một trong những khái niệm quen thuộc mà ta thường bắt gặp trong thực tiễn. Nhắc đến tội phạm là ta nhắc đến những cá nhân thực hiện những hành vi xâm phạm trực tiếp đến những quan hệ xã hội được pháp luật bảo hộ, ảnh hưởng đến quyền và lợi của của các chủ thể khác.

      – Hành vi phạm tội là những hành vi tiêu cực của con người, dựa trên ý chí chủ quan (dù là vô tình hay cố ý của con người) để gây ra những ảnh hưởng nhất định về mặt lợi ích cho người bị hại. Khái niệm “tội phạm” hay “Hành vi phạm tội” thường được sử dụng trong các vụ án hình sự.

      – Thực tế, để cấu thành nên tội phạm cần rất nhiều yếu tố: Yếu tố chủ quan, yếu tố khách quan, chủ thể, khách thể,… Một câu hỏi được đặt ra là tại sao để nhận biết và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với con người về một tội danh nào đó lại phải trải qua nhiều giai đoạn với nhiều phương diện cần phải xét duyệt như thế? Bởi lẽ, nếu không làm vậy sẽ rất dễ rơi vào tình trạng bỏ lọt tội phạm, thiếu sót trong việc xử lý đúng người đúng tội.

      – Trong một vụ án hình sự luôn tồn tại những yếu tố “gốc rễ” nhất như sau” Hành vi phạm tội, đối tượng phạm tội và hậu quả pháp lý xảy ra. Thông thường, đối tượng phạm tội cho một tội phạm thường có thể là một chủ thể duy nhất hoặc nhiều chủ thể. Nhiều chủ thể ở đây tức nhiều người cùng trực tiếp tham gia vào hành vi phạm tội; hoặc một người trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội, (những) người còn lại có sự tác động, góp sức để hành vi đó được hoàn thành và đạt kết quả. Người ta gọi những đối tượng này là “Đồng phạm”.

      – Về cơ bản, đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm; đây là hình thức phạm tội cố ý khác với hình thức phạm tội riêng lẻ.

      – Hiện nay, tỷ lệ đồng phạm diễn ra trong các vụ án hình sự tại nước ta ở mức tương đối. Số lượng các vụ án mà chủ thể tham gia là hai người trở lên ở nước ta ngày càng nhiều. Điều này thể hiện rõ về nhận thức chủ quan của người dân về ý thức tội phạm đang có sự biến chuyển tiêu cực; đồng thời, công tác điều tra và xử lý tội phạm của cơ quan Nhà nước cũng gặp nhiều khó khăn.

      2. Các dấu hiệu của đồng phạm:

      2.1.  Dấu hiệu chủ quan của đồng phạm:

      – Đồng phạm là việc hai cá nhân trở lên cố ý cùng thực hiện tội phạm. Tức ở đây, dấu hiệu đặc trưng nhất về mặt chủ quan của đồng phạm là các đối tượng tham gia “cùng cố ý”  thực hiện tội phạm.

      – Khi thực hiện hành vi phạm tội, các đối tượng vi phạm ý thức được hành vi của mình sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với các quan hệ xã hội được pháp luật bảo hộ. Họ ý thức được rằng hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn cố ý làm. Mặt chủ quan của đồng phạm thể hiện ở chỗ tất cả chủ thể tham gia phạm tội đều có nhận thức, ý thức về hành vi phạm tội của mình. hậu quả có thể xảy ra đối với hành vi đó nhưng vẫn cố tình thực hiện.

      – Một trong những dấu hiệu chủ quan nữa của đồng phạm là những người đồng phạm cùng mong muốn có hành vi phạm tội chung và cùng mong muốn có hậu quả xảy ra hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả phát sinh. Tức khi thực hiện hành vi phạm tội, các chủ thể tham gia đã có trong tư duy của mình về hậu quả của tội phạm, và họ mong muốn hậu quả đó xảy đến. Người ta gọi đây là mục đích phạm tội. Xét khái quát chung, mục đích phạm tội là kết quả trong ý thức chủ quan mà người phạm tội đặt ra phải đạt được khi thực hiện một tội phạm. Thực tế, trong quá trình thực hiện hành vi phạm tội, mục đích tội phạm của từng đối tượng tội phạm có thể khác nhau. Song kết quả hướng đến và hậu quả gây ra là như nhau (Tức những người đồng phạm đều biết trước được hậu quả có thể xảy ra với hành vi của mình, song, mục đích mang tính nguồn gốc mà mỗi người hướng đến có thể có sự khác biệt). 

      – Mục đích phạm tội mà những người đồng phạm hướng đến có thể khác nhau. Tuy nhiên, nếu trong mặt chủ quan của một số cấu thành tội phạm quy định “mục đích” là dấu hiệu bắt buộc thì các đồng phạm phải có cùng mục đích. Thực tế, những người đồng phạm được xem  là “cùng mục đích” phạm tội khi những người tham gia thực hiện tội phạm biết rõ và tiếp nhận mục đích của nhau.

      Dấu hiệu chủ quan của đồng phạm là những dấu hiệu dựa trên nhận thức, ý chí độc lập chủ quan của các chủ thể tham gia đồng phạm trong vụ án hình sự. Ý thức chủ quan này được xem là nguyên nhân chính, khiến tội phạm hình thành và đạt kết quả.

      2.2. Dấu hiệu khách quan của đồng phạm: 

      –  Số lượng tham gia của một vụ án đồng phạm là phải có ít nhất hai người trở lên tham gia thực hiện tội.

      – Về cơ bản, trong quá trình thực hiện tội phạm, hành vi của mỗi chủ thể đồng phạm được thực hiện trong sự liên kết, thống nhất với nhau; hành vi của người này hỗ trợ người khác, có ảnh hưởng tác động qua lại.

      – Việc cùng tham gia hành vi phạm tội của những người đồng phạm đều hướng tới kết quả tội phạm. Người ta gọi là hậu quả của tội phạm. Hậu quả của tội phạm trong đồng phạm phải là kết quả chung do sự phối hợp hoạt động của tất cả những người tham gia vào việc thực hiện tội phạm đưa lại.

      – Một trong những dấu hiệu khác của đồng phạm là hành vi của mỗi đồng phạm đều là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả chung của tội phạm.

      – Đồng phạm trong vụ án hình sự là sự phân công vai trò giữa những người cùng thực hiện tội phạm, Ở đây, chỉ có hành vi của người thực hành là nguyên nhân trực tiếp gây ra những hậu quả pháp lý, còn người đồng phạm (người cùng thực hiện phạm tội khác) sẽ giữ vai trò là người tổ chức,người xúi giục, người góp sức, người thực hành… Vậy nên, việc xác định quan hệ nhân quả giữa hành vi tổ chức, xúi giục, giúp sức với hậu quả chung phải được xem xét trong mối quan hệ giữa những hành vi đó với hành vi thực hành.

      Như vậy, để hình thành nên đồng phạm trong vụ án hình sự cần phải đảm bảo những dấu hiệu nhất định nêu trên. Về cơ bản, những dấu hiệu đồng phạm này là một trong những cơ sở pháp lý rõ ràng, xác thực nhất để cơ quan chức năng tiến hành vào cuộc, điều tra, xử lý đúng người đúng tội. Đặc biệt, dựa vào dấu hiệu chủ quan, dấu hiệu khác quan của đồng phạm, cơ quan Nhà nước sẽ đưa ra phán quyết về mức xử phạt đối với hành vi phạm tội theo quy định của pháp luật.

      3. Ví dụ về đồng phạm:

      Anh Nguyễn văn A, Phạm Văn K và Trần Văn M cùng làng chơi với nhau. Anh A yêu chị Phạm Thị L. Hai người bắt đầu yêu đương từ tháng 6 năm 2022. Tuy nhiên, anh K cũng có tình cảm với chị L. Trước đó, anh K đã rất nhiều lần theo đuổi chị L nhưng bị chị L từ chối. Khi biết A và L yêu nhau, K cho rằng A chính là lý do khiến chị L từ chối mình. Chính vì vậy, y sinh lòng ganh ghét, thù hận, quyết tâm xử lý A. 

      Phạm Văn K trong một lần uống say đã kể ý định của mình cho M. Trần Văn M trước đấy bị anh A khuyên răn về hành vi đánh bạc của mình nên đã sẵn lòng tức tối. M đồng ý cùng K thực hiện hành vi phạm tội với A. Ngày 9 tháng 11 năm 2022, K và M nhân lúc A đi làm về, đã chặn xe A ở giữa đường vắng, đánh A. Trong quá trình xảy ra xô xát, K đã rút con dao găm mang sẵn bên người, đâm hai phát vào bụng A, khiến A tử vong tại chỗ. 

      Sau khi thực hiện xong hành vi phạm tội của mình, K và M đã thu dọn hiện trường, rút con dao ra khỏi người A, ném xuống con mương gần nhà. Tuy nhiên, sau 1 ngày kể từ lúc vụ việc xảy ra, bằng nghiệp vụ của mình, cơ quan chức năng để truy vết ra được M và K. Sau một khoảng thời gian điều tra, M và K đã khai nhận toàn bộ hành vi của mình.

      K bị kết án về tội giết người. M là đồng phạm.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ