Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Phân biệt Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với tội khác

  • 17/08/202317/08/2023
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    17/08/2023
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trường hợp người phạm tội vì hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại về tài sản cho cơ quan, tổ chức mà tài sản đó do người phạm tội có trách nhiệm quản lý thì bị xét xử về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Phân biệt tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp: 
      • 2 2. Phân biệt tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng: 
      • 3 3. Phân biệt tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản: 

      1. Phân biệt tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp: 

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được quy định tại Điều 179 BLHS 2015 như sau:

      1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 

      Để phân biệt được hai tội này, tác giả dựa vào các yếu tố cấu thành tội phạm của từng tội. 

      – Về khách thể: 

      + Khách thể của tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức. 

      + Khách thể của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là quyền sở hữu tài sản của con người của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. 

      – Về chủ thể: Mặc dù chủ thể ở cả hai tội đều là chủ thể đặc biệt, nhưng tính chất của mỗi chủ thể lại khác nhau. 

      + Chủ thể của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là những người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức mới có thể là chủ thể của tội phạm này. 

      + Còn chủ thể của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải là những người trực tiếp được giao nhiệm vụ quản lý tài sản đó. 

      – Về mặt khách quan: 

      + Hậu quả của hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là những thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của con người, tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Tài sản bị thiệt hại do hành vi thiếu trách nhiệm gây ra không phải là tài sản do người phạm tội đang trực tiếp được giao quản lý. 

      Còn hậu quả của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là làm mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên. 

      + Mối quan hệ nhân quả: 

      Đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng thì hành vi thiếu trách nhiệm là nguyên nhân gián tiếp gây nên hậu quả trên thực tiễn. Còn tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì hành vi thiếu trách nhiệm của chủ thể (người trực tiếp quản lý tài sản) là nguyên nhân trực tiếp gây nên hậu quả của tội phạm. 

      Thực tiễn xét xử cho thấy trong nhiều vụ án, nếu người phạm tội vì hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại về tài sản cho cơ quan, tổ chức mà tài sản đó do người phạm tội có trách nhiệm quản lý thì bị xét xử về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; còn trường hợp nếu người phạm tội gây ra thiệt hại về tài sản cho cơ quan, tổ chức mà tài sản đó không phải do mình quản lý thì bị xử phạt về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. 

      2. Phân biệt tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng: 

      Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng được quy định tại Điều 308 BLHS 2015 như sau:

      1. Người nào được giao vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà thiếu trách nhiệm để người khác sử dụng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

      Tương tự như ở trên, tác giả dựa vào các yếu tố cấu thành tội phạm để phân biệt hại loại tội này như sau: 

      – Về khách thể: khách thể của tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng là trật tự, an toàn công cộng. Mà cụ thể ở đây là chế độ quản lý của Nhà nước về việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. 

      – Về chủ thể: đối với tôi thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thì chủ thể của tội phạm là người được giao trực tiếp nắm giữ, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Họ có thể là người có chức vụ, quyền hạn hoặc có thể không có, ví dụ: vận động viên bắn súng được giao súng thể thao để luyện tập,... 

      – Về mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Nếu với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, hành vi thiếu trách nhiệm chỉ là nguyên nhân gián tiếp gây ra thiệt hại thì ở tội này hành vi thiếu trách nhiệm của chủ thể là nguyên nhân trực tiếp gây nên hậu quả nguy hiểm cho xã hội. 

      3. Phân biệt tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản: 

      Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản được quy định tại Điều 180 BLHS 2015 như sau:

      1. Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

      2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 

      Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản được hiểu là hành vi của một người tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản nhưng cho rằng thiệt hại đó không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn để mặc cho sự việc xảy ra dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng về tài sản. 

      Tương tự như ở trên, tác giả dựa vào các yếu tố cấu thành tội phạm để phân biệt hại loại tội này như sau: 

      – Về khách thể: khách thể của tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản là quyền sở hữu tài sản của con người và các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ sở hữu của con người. 

      – Về chủ thể: Đây là điểm khác biệt rõ ràng nhất để phân biệt giữa hai tội. Nếu ở tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng có chủ thể là người có chức vụ, quyền hạn thì chủ thể của tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản có thể là bất kì người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Rõ ràng chủ thể của tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản rộng hơn, có thể là bất kì đối tượng nào, còn chủ thể của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là chủ thể đặc biệt – là một nhóm đối tượng mang điểm đặc trưng để đảm bảo có đủ điều kiện thực hiện tội phạm. 

      – Về mặt khách quan: 

      + Đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng thì tính “thiếu trách nhiệm” trong hành vi là yếu tố tiên quyết được xem xét, đánh giá đầu tiên để định tội. 

      Còn ở tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản thì hành vi được thể hiện tương đối đa dạng. Thông thường, người phạm tội vô ý gây thiệt hại đến tài sản đã vi phạm những thể lệ, những quy tắc sinh hoạt xã hội mà ai cũng biết và không xử sự như người phạm tội. Ví dụ: Trong khu vực trạm bán xăng, đã có biển báo cấm lửa, nhưng khi vào mua xăng, B vẫn hút thuốc lá, nhân viên bán xăng yêu cầu B tắt thuốc lá, thì B cầm điếu thuốc lá đang cháy dở ném đi, nhưng không may lại trúng vào bình xăng đang bơm xăng xe của anh C làm xe của anh C bốc cháy gây thiệt hại 60.000.000 đồng và gây bỏng nặng cho chị A có tỷ lệ thương tật 31%. Đối với hậu quả là thiệt hại 60.000.000 đồng thì hành vi của B đã cấu thành tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản quy định tại Điều 180 BLHS. 

      + Cũng từ ví dụ trên có thể thấy điểm khác nhau về hậu quả của hai tội. Nếu tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng có hậu quả là gây thiệt hại về cả về sức khỏe, tính mạng và tài sản. Thì tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản chỉ có hậu quả là thiệt hại về tài sản, ngoài ra không còn thiệt hại nào khác. Do đó đối với ví dụ vừa nêu, đối với hậu quả là gây bỏng nặng cho chị A có tỷ lệ thương tật 31% đã cấu thành tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định tại Điều 138 BLHS.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Mẫu đơn xin nhập học cho học sinh lớp 6 THCS mới nhất
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ