Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến

  • 09/08/202509/08/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/08/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, người làm chứng và người chứng kiến đều được coi là những người tham gia tố tụng quan trọng. Tuy nhiên không ít người thường nhầm lẫn hai khái niệm này và cho rằng đây chỉ là cách gọi khác nhau của cùng một vai trò. Dưới đây là bài viết phân biệt cụ thể giữa người làm chứng và người chứng kiến.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Người làm chứng và người chứng kiến được quy định như thế nào?
        • 1.1 1.1. Quy định về người làm chứng:
        • 1.2 1.2. Quy định về người chứng kiến:
      • 2 2. Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến:
        • 2.1 2.1. Điểm giống nhau giữa người làm chứng và người chứng kiến:
        • 2.2 2.2. Điểm khác nhau giữa người làm chứng và người chứng kiến:
      • 3 3. Trách nhiệm pháp lý và giá trị chứng cứ của lời khai và việc chứng kiến:
        • 3.1 3.1. Trách nhiệm pháp lý nếu không thực hiện đúng nghĩa vụ:
        • 3.2 3.2. Giá trị chứng cứ của lời khai người làm chứng:
        • 3.3 3.3. Vai trò của người chứng kiến đối với tính hợp pháp của hoạt động tố tụng:
      • 4 4. Ý nghĩa của việc phân biệt người làm chứng và người chứng kiến:
        • 4.1 4.1. Bảo đảm tính khách quan, toàn vẹn của hệ thống chứng cứ:
        • 4.2 4.2. Góp phần bảo vệ quyền con người và quyền công dân:
        • 4.3 4.3. Xác định rõ ràng trách nhiệm pháp lý giữa các bên:
      • 5 5. Người làm chứng có bị dẫn giải tới tòa nếu không có mặt theo giấy triệu tập không?
      • 6 6. Hậu quả pháp lý khi nhầm lẫn giữa người làm chứng và người chứng kiến:
        • 6.1 6.1. Ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của chứng cứ thu thập được:
        • 6.2 6.2. Nguy cơ bị hủy bỏ, không công nhận biên bản, tài liệu:
        • 6.3 6.3. Trách nhiệm pháp lý của điều tra viên, kiểm sát viên hoặc cơ quan tiến hành tố tụng:
      • 7 7. Kinh nghiệm thực tiễn trong việc xác định và mời đúng đối tượng:
        • 7.1 7.1. Cách xác định người phù hợp để làm chứng:
        • 7.2 7.2. Cách lựa chọn và mời người chứng kiến đúng quy định:
        • 7.3 7.3. Lưu ý khi lập biên bản để đảm bảo chứng cứ hợp pháp
        • 7.4 7.4. Vai trò của luật sư trong việc giám sát quy trình có người làm chứng và người chứng kiến:

      1. Người làm chứng và người chứng kiến được quy định như thế nào?

      1.1. Quy định về người làm chứng:

      Người làm chứng là một chủ thể tham gia tố tụng, được pháp luật ghi nhận trong nhiều lĩnh vực tố tụng khác nhau, bao gồm tố tụng hình sự và tố tụng dân sự. Về mặt pháp lý, người làm chứng được hiểu là người biết những tình tiết có liên quan đến vụ án và được cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập để làm rõ sự thật khách quan của vụ việc.

      • Trong tố tụng hình sự, khoản 1 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định: Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Quy định này cho thấy mục đích của người làm chứng là cung cấp thông tin phục vụ cho việc chứng minh sự thật khách quan của vụ án hình sự, giúp cơ quan tố tụng đánh giá và xác minh các chứng cứ đã thu thập.
      • Trong tố tụng dân sự, Điều 77 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định: Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng. Điều này nhấn mạnh rằng, vai trò của người làm chứng không chỉ giới hạn trong tố tụng hình sự mà còn được áp dụng rộng rãi trong tố tụng dân sự nhằm đảm bảo việc giải quyết vụ việc được công khai, khách quan và đúng pháp luật.

      Điều kiện trở thành người làm chứng được pháp luật quy định rõ ràng: người đó phải có khả năng nhận thức và khả năng khai báo trung thực những gì mình biết về vụ việc. Những người không thể làm chứng bao gồm người mất năng lực hành vi dân sự, người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần làm cản trở việc khai báo trung thực và chính xác. Quy định này xuất phát từ yêu cầu bảo đảm tính khách quan của lời khai và sự công bằng trong quá trình giải quyết vụ án.

      1.2. Quy định về người chứng kiến:

      Khác với người làm chứng, người chứng kiến được pháp luật quy định chủ yếu trong tố tụng hình sự.

      Khoản 1 Điều 67 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015: Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền triệu tập để có mặt chứng kiến khi tiến hành một số hoạt động tố tụng nhất định như:

      • Khám xét, thu giữ vật chứng;
      • Thực nghiệm điều tra;
      • Mở niêm phong;
      • Và các hoạt động tố tụng khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hinh sự 2015.

      Mục đích của sự có mặt của người chứng kiến là để bảo đảm tính khách quan, công khai và hợp pháp của hoạt động tố tụng, tránh trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện sai quy định hoặc bị nghi ngờ làm sai lệch chứng cứ.

      Người chứng kiến không có nghĩa vụ cung cấp lời khai về nội dung vụ án như người làm chứng, mà nhiệm vụ chính của họ là xác nhận rằng các hoạt động tố tụng được tiến hành đúng trình tự pháp luật. Họ không phải là nguồn chứng cứ trực tiếp về tình tiết vụ án nhưng sự có mặt của họ góp phần làm cho chứng cứ thu thập được từ hoạt động tố tụng đó trở nên hợp pháp và có giá trị trước Tòa án.

      Để trở thành người chứng kiến, cá nhân phải có năng lực hành vi đầy đủ và không thuộc trường hợp quy định cấm tham gia tố tụng. Thông thường, cơ quan tố tụng sẽ lựa chọn người chứng kiến trong cộng đồng, bảo đảm họ không có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, nhằm giữ sự khách quan trong hoạt động chứng kiến.

      2. Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến:

      2.1. Điểm giống nhau giữa người làm chứng và người chứng kiến:

      a. Đều là người tham gia tố tụng theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

      • Đều là người tham gia tố tụng và có quyền, nghĩa vụ được pháp luật bảo vệ khi thực hiện nhiệm vụ của mình.

      b. Cùng yêu cầu về tính khách quan và không thiên vị:

      • Dù là làm chứng hay chứng kiến, họ đều phải trung thực, khách quan và không thiên vị bất kỳ bên nào;
      • Việc tham gia phải xuất phát từ yêu cầu hợp pháp của cơ quan tiến hành tố tụng.

      c. Cùng có trách nhiệm hợp tác với cơ quan tiến hành tố tụng:

      • Người làm chứng và người chứng kiến đều phải có mặt khi được triệu tập hoặc mời hợp lệ, thực hiện nhiệm vụ được giao và không gây cản trở hoạt động tố tụng.

      d. Đều có thể bị xử lý nếu vi phạm nghĩa vụ được pháp luật quy định:

      • Nếu khai báo gian dối (người làm chứng) hoặc xác nhận sai sự thật (người chứng kiến), họ có thể bị xử lý hình sự hoặc hành chính;
      • Nếu cố tình vắng mặt hoặc từ chối hợp tác không có lý do chính đáng, họ có thể bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

      2.2. Điểm khác nhau giữa người làm chứng và người chứng kiến:

      Tiêu chíNgười làm chứngNgười chứng kiến
      Căn cứ pháp luậtĐiều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.Điều 67 và Điều 176 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
      Khái niệmngười làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
      Mục đích tham gia

      Biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

      Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

      Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.

      Được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định.

      Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản.

      Một số trường hợp phải có 02 người chứng kiến (khoản 1, 2, 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).

      Người không được làm chứng/chứng kiến

      Những người không được làm chứng:

      – Người bào chữa của người bị buộc tội;

      – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

      Những người không được làm người chứng kiến:

      – Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

      – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;

      – Người dưới 18 tuổi;

      – Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.

      Cách thức tham giaĐược triệu tập để lấy lời khai trực tiếp hoặc gián tiếp về sự việcĐược mời để quan sát hoạt động tố tụng và xác nhận nội dung biên bản
      Quyền

      Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:

      • Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
      • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
      • Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

      Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:

      • Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
      • Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
      • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;
      • Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
      Nghĩa vụ

      Gồm các nghĩa vụ sau:

      • Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
      • Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
      • Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

      Gồm các nghĩa vụ sau:

      • Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
      • Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;
      • Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;
      • Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;
      • Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
      Trách nhiệm pháp lý khi vi phạmKhai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định (Điều 382 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017).Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản. Và không bị xử lý khi cung cấp sai tài liệu, sự thật hoặc khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo.
      Các trường hợp bắt buộcKhông phải hoạt động tố tụng nào cũng cần người làm chứng, phụ thuộc vào chứng cứ và yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụngMột số hoạt động bắt buộc phải có như: Khám xét, khám nghiệm hiện trường, thu giữ và niêm phong vật chứng, nhận dạng, nhận biết giọng nói
      Tính chủ động khi tham giaChủ yếu bị động – chỉ tham gia khi được triệu tập vì có thông tin liên quan vụ ánBị động – chỉ tham gia khi được mời để chứng kiến hoạt động tố tụng
      Giá trị pháp lýLời khai là nguồn chứng cứ quan trọng để làm rõ tình tiết vụ ánXác nhận trong biên bản là căn cứ để chứng minh hoạt động tố tụng đã thực hiện đúng pháp luật

      3. Trách nhiệm pháp lý và giá trị chứng cứ của lời khai và việc chứng kiến:

      Việc tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng hoặc người chứng kiến không chỉ mang tính nghĩa vụ pháp lý mà còn ảnh hưởng đến tính hợp pháp và giá trị chứng cứ trong vụ án.

      3.1. Trách nhiệm pháp lý nếu không thực hiện đúng nghĩa vụ:

      • Đối với người làm chứng:

      Người làm chứng có nghĩa vụ khai báo trung thực về những gì mình biết, được quy định tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và Điều 77 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Nếu khai báo sai sự thật hoặc cung cấp tài liệu mà biết rõ là giả mạo, họ phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối theo Điều 382 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể, người làm chứng thực hiện hành vi khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Nếu hành vi có tình tiết tăng nặng như có tổ chức hoặc dẫn đến việc giải quyết vụ án bị sai lệch, mức hình phạt tăng lên từ 01 đến 03 năm tù. Trường hợp nghiêm trọng hơn, ví dụ hành vi dẫn đến kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm, mức hình phạt có thể lên tới 07 năm tù. Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc hành nghề từ 01 đến 05 năm. Như vậy, người làm chứng không chỉ có nghĩa vụ khai báo trung thực mà còn phải ý thức rõ hậu quả pháp lý nếu vi phạm. Đây là cơ chế nhằm bảo đảm sự thật khách quan trong hoạt động tố tụng và phòng ngừa việc làm sai lệch kết quả giải quyết vụ án.

      • Đối với người chứng kiến:

      Người chứng kiến phải có mặt theo yêu cầu, chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng, ký biên bản và giữ bí mật những gì chứng kiến (khoản 4 Điều 67 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015). Nếu vi phạm, họ có thể bị xử phạt hành chính theo quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp. Trường hợp hành vi gây hậu quả nghiêm trọng, làm sai lệch quá trình tố tụng (ví dụ: cố tình không ký biên bản, tiết lộ bí mật điều tra gây ảnh hưởng đến vụ án), họ có thể bị xem xét trách nhiệm hình sự theo các tội danh liên quan đến cản trở hoạt động tố tụng.

      3.2. Giá trị chứng cứ của lời khai người làm chứng:

      Lời khai của người làm chứng là một trong các nguồn chứng cứ quan trọng được pháp luật ghi nhận. Điều 87 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định lời khai của người làm chứng, cùng với vật chứng, tài liệu và kết luận giám định là căn cứ để xác định sự thật khách quan của vụ án. Tuy nhiên, giá trị chứng cứ của lời khai phụ thuộc vào sự trung thực, khách quan và tính hợp pháp trong quá trình thu thập.

      Cơ quan tiến hành tố tụng phải đánh giá lời khai của người làm chứng một cách toàn diện, so sánh với các chứng cứ khác để bảo đảm tính xác thực. Pháp luật cũng quy định trách nhiệm bảo vệ người làm chứng, đặc biệt trong các vụ án hình sự nghiêm trọng, để đảm bảo người làm chứng khai báo tự nguyện, không bị đe dọa hay mua chuộc (Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).

      3.3. Vai trò của người chứng kiến đối với tính hợp pháp của hoạt động tố tụng:

      Khác với người làm chứng, người chứng kiến không phải là nguồn chứng cứ trực tiếp về nội dung vụ án. Tuy nhiên, sự có mặt của họ lại mang ý nghĩa bảo đảm tính hợp pháp và minh bạch của hoạt động tố tụng. Theo khoản 1 Điều 67 BLTTHS 2015, một số hoạt động như khám xét, thu giữ, niêm phong vật chứng bắt buộc phải có sự chứng kiến của người không liên quan đến vụ án.

      Việc thiếu người chứng kiến trong các hoạt động này có thể dẫn đến nguy cơ chứng cứ bị coi là không hợp pháp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá trị chứng minh trong vụ án. Chính vì vậy, vai trò của người chứng kiến được đánh giá là một cơ chế kiểm soát quyền lực tố tụng, phòng ngừa vi phạm và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người bị buộc tội cũng như những người liên quan.

      4. Ý nghĩa của việc phân biệt người làm chứng và người chứng kiến:

      Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến có ý nghĩa và vai trò sau:

      4.1. Bảo đảm tính khách quan, toàn vẹn của hệ thống chứng cứ:

      Hệ thống chứng cứ trong một vụ án hình sự giống rất đa dạng và phức tạp. Việc phân biệt hai chủ thể này giúp đảm bảo mỗi mảnh ghép đều đúng vị trí và có giá trị riêng.

      • Lời khai của người làm chứng có giá trị cung cấp thêm nội dung cho quá trình giải quyết vụ án (cung cấp thông tin về hành vi phạm tội, hung thủ, nạn nhân…). Giá trị của nó nằm ở sự trung thực và phù hợp với các chứng cứ khác;
      • Sự xác nhận của người chứng kiến trong biên bản (ví dụ: biên bản khám xét thu giữ được con dao) có vai trò xác nhận tính khách quan và hợp pháp của cơ quan điều tra trong quá trình giải quyết vụ án.

      Nếu không có người chứng kiến, chứng cứ vật chất do Cơ quan điều tra thu thập có thể bị nghi ngờ về tính khách quan. Sự có mặt người làm chứng sẽ góp phần làm cho hệ thống chứng cứ trở nên vững chắc hơn.

      4.2. Góp phần bảo vệ quyền con người và quyền công dân:

      Đây là ý nghĩa nhân văn và quan trọng nhất. Người chứng kiến đóng vai trò giám sát đối với hoạt động của các cơ quan quyền lực nhà nước.

      Khi cơ quan điều tra tiến hành các hoạt động có khả năng xâm phạm đến các quyền cơ bản của công dân (như quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, quyền bí mật thư tín, điện tín…) thì sự có mặt của người chứng kiến là một cơ chế kiểm soát quyền lực hiệu quả. 

      Người làm chứng đảm bảo rằng:

      • Việc khám xét, thu giữ tài sản diễn ra đúng trình tự, không có sự lạm quyền, bức cung, mớm cung;
      • Không có hành vi thêm, bớt, đánh tráo hoặc hủy hoại chứng cứ gây bất lợi cho người bị tình nghi;
      • Quyền của người bị khám xét được tôn trọng và đảm bảo.

      4.3. Xác định rõ ràng trách nhiệm pháp lý giữa các bên:

      Việc phân biệt rõ vai trò giúp xác định chính xác trách nhiệm pháp lý của mỗi bên:

      • Người làm chứng nếu nói dối sẽ phải đối mặt với nguy cơ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều này buộc họ phải cẩn trọng và có trách nhiệm với lời khai của mình;
      • Nngười chứng kiến không có nghĩa vụ phải biết về vụ án. Trách nhiệm của người làm chứng chỉ giới hạn trong việc xác nhận trung thực những gì họ đã thấy trong buổi làm việc đó. Vì thế người làm chứng không phải chịu trách nhiệm về việc chứng cứ đó được sử dụng ra sao. 

      Sự rạch ròi này giúp tránh việc đổ lỗi hoặc áp đặt trách nhiệm không đúng đối tượng, từ đó làm cho quy trình tố tụng trở nên minh bạch hơn.

      5. Người làm chứng có bị dẫn giải tới tòa nếu không có mặt theo giấy triệu tập không?

      Khoản 2 Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

      Dẫn giải có thể áp dụng đối với:

      • Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
      • Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; 
      • Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.

      Kết luận: Người làm chứng nếu không có mặt theo giấy triệu tập hợp lệ mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì sẽ bị dẫn giải.

      6. Hậu quả pháp lý khi nhầm lẫn giữa người làm chứng và người chứng kiến:

      6.1. Ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của chứng cứ thu thập được:

      • Nếu cơ quan tiến hành tố tụng mời sai đối tượng hoặc áp dụng nhầm quy định thì chứng cứ thu thập có thể không được công nhận;
      • Ví dụ: Hoạt động khám xét bắt buộc phải có người chứng kiến nhưng lại chỉ mời một người làm chứng đến thì Biên bản khám xét có thể bị coi là vi phạm thủ tục và bị loại khỏi hồ sơ.

      6.2. Nguy cơ bị hủy bỏ, không công nhận biên bản, tài liệu:

      • Các hoạt động tố tụng vi phạm nghiêm trọng về thủ tục như thiếu người chứng kiến khi luật bắt buộc… thì sẽ dẫn đến việc biên bản, tài liệu bị tuyên không hợp pháp và phải tiến hành lại;
      • Từ đó gây tốn kém thời gian, chi phí và ảnh hưởng tiến độ giải quyết vụ án.

      6.3. Trách nhiệm pháp lý của điều tra viên, kiểm sát viên hoặc cơ quan tiến hành tố tụng:

      • Theo Điều 371 và 372 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, điều tra viên hoặc kiểm sát viên vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng có thể bị xử lý kỷ luật, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi gây hậu quả nghiêm trọng;
      • Trường hợp cố ý không mời người chứng kiến khi pháp luật bắt buộc thì có thể bị xem là làm sai lệch hồ sơ vụ án theo quy định của pháp luật do không đảm bảo tính khách quan.

      7. Kinh nghiệm thực tiễn trong việc xác định và mời đúng đối tượng:

      7.1. Cách xác định người phù hợp để làm chứng:

      • Chọn người biết rõ tình tiết vụ án nhưng không có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án đó;
      • Ưu tiên người có khả năng khai báo mạch lạc, rõ ràng và đáng tin cậy;
      • Kiểm tra độ tuổi và năng lực hành vi để đảm bảo lời khai hợp pháp.

      7.2. Cách lựa chọn và mời người chứng kiến đúng quy định:

      • Người chứng kiến phải khách quan, độc lập và hoàn toàn không liên quan đến vụ án;
      • Nên mời ít nhất 02 người chứng kiến để tăng tính khách quan, nhất là trong các hoạt động bắt buộc như khám xét, niêm phong, mở niêm phong…;
      • Giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến trước khi tiến hành hoạt động tố tụng.

      7.3. Lưu ý khi lập biên bản để đảm bảo chứng cứ hợp pháp

      • Ghi đầy đủ thông tin cá nhân của người làm chứng hoặc người chứng kiến: họ tên, ngày sinh, địa chỉ, số căn cước công dân…;
      • Nội dung biên bản phải thể hiện rõ vai trò của họ (làm chứng hay chứng kiến);
      • Đảm bảo người tham gia ký đầy đủ vào biên bản ngay sau khi hoạt động kết thúc.

      7.4. Vai trò của luật sư trong việc giám sát quy trình có người làm chứng và người chứng kiến:

      Luật sư tham gia tố tụng có thể:

      • Yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng mời đúng đối tượng theo luật định;
      • Giám sát quá trình lấy lời khai hoặc chứng kiến để đảm bảo tính hợp pháp;
      • Kiến nghị hủy bỏ chứng cứ hoặc biên bản nếu phát hiện vi phạm thủ tục liên quan đến nhân chứng.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Người làm chứng là gì? Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng?
      • Đặc điểm tâm lý trong lấy lời khai của người làm chứng
      • Người làm chứng là người thân của bị cáo được không?

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến thuộc chủ đề Người làm chứng, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng

      Trong thực tiễn, người làm chứng thường đối mặt với nguy cơ bị đe dọa, trả thù khi tham gia tố tụng – ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền an toàn cá nhân và tính khách quan của vụ án. Vậy, pháp luật hiện hành quy định trách nhiệm bảo vệ người làm chứng như thế nào và cơ quan nào phải chịu trách nhiệm nếu vi phạm?

      ảnh chủ đề

      Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?

      Trong một phiên tòa hình sự, lời khai của người làm chứng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để đảm bảo tính khách quan và trung thực của lời khai, pháp luật đã quy định một số biện pháp bảo vệ người làm chứng. Liệu người làm chứng có quyền được bảo vệ khỏi những ảnh hưởng từ bị cáo trong quá trình xét xử? Việc cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa có thực sự cần thiết để đảm bảo tính khách quan của lời khai?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      • Ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù?
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      • Bộ luật hình sự năm 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      • Bộ luật hình sự năm 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng

      Trong thực tiễn, người làm chứng thường đối mặt với nguy cơ bị đe dọa, trả thù khi tham gia tố tụng – ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền an toàn cá nhân và tính khách quan của vụ án. Vậy, pháp luật hiện hành quy định trách nhiệm bảo vệ người làm chứng như thế nào và cơ quan nào phải chịu trách nhiệm nếu vi phạm?

      ảnh chủ đề

      Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?

      Trong một phiên tòa hình sự, lời khai của người làm chứng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để đảm bảo tính khách quan và trung thực của lời khai, pháp luật đã quy định một số biện pháp bảo vệ người làm chứng. Liệu người làm chứng có quyền được bảo vệ khỏi những ảnh hưởng từ bị cáo trong quá trình xét xử? Việc cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa có thực sự cần thiết để đảm bảo tính khách quan của lời khai?

      Xem thêm

      Tags:

      Người làm chứng


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng

      Trong thực tiễn, người làm chứng thường đối mặt với nguy cơ bị đe dọa, trả thù khi tham gia tố tụng – ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền an toàn cá nhân và tính khách quan của vụ án. Vậy, pháp luật hiện hành quy định trách nhiệm bảo vệ người làm chứng như thế nào và cơ quan nào phải chịu trách nhiệm nếu vi phạm?

      ảnh chủ đề

      Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?

      Trong một phiên tòa hình sự, lời khai của người làm chứng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để đảm bảo tính khách quan và trung thực của lời khai, pháp luật đã quy định một số biện pháp bảo vệ người làm chứng. Liệu người làm chứng có quyền được bảo vệ khỏi những ảnh hưởng từ bị cáo trong quá trình xét xử? Việc cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa có thực sự cần thiết để đảm bảo tính khách quan của lời khai?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ