Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự theo BLTTHS

  • 21/06/202521/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Bộ luật Tủ Tố hình sự năm 2015 quy định về đương sự bao gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi liên quan trong vụ án hình sự (có sự khác biệt so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, đương sự có thể bao gồm cả bị hại). Vậy có thể phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự theo BLTTHS:
        • 1.1 1.1. Giống nhau giữa bị hại và nguyên đơn dân sự : 
        • 1.2 1.2. Khác nhau giữa bị hại và nguyên đơn dân sự:
      • 2 2. Trường hợp bị hại vắng mặt có buộc phải hoãn phiên tòa không?

      1. Phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự theo BLTTHS:

      Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã có những quy định cơ bản về bị hại và nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự. Có thể phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự trong vụ án lịch sử thông qua một số điểm giống nhau, khác biệt như sau:

      1.1. Giống nhau giữa bị hại và nguyên đơn dân sự : 

      Thứ nhất, về đối tượng. Đối tượng của bị hại và nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự đều có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức;

      Thứ hai, về quyền của bị hại và nguyên đơn dân sự. Theo đó, bị hại và nguyên đơn dân sự đều có các quyền cơ bản như sau: Quyền được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình; quyền được tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; quyền tham gia phiên tòa giải quyết vụ án; trình bày ý kiến và đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo/những người có liên quan tham gia phiên tòa; quyền tranh luận tại phiên tòa để hướng tới mục tiêu bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, quyền xem biên bản phiên tòa sau quá trình giải quyết vụ án …

      1.2. Khác nhau giữa bị hại và nguyên đơn dân sự:

      Tiêu chí

      Bị hại

      Nguyên đơn dân sự

      Pháp luật

      Điều 62 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

      Điều 63 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

      Khái niệm

      Bị hại là khái niệm để chỉ cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần, thiệt hại tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, thiệt hại về uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra trên thực tế.

      Nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự là khái niệm để chỉ những đương sự trong quá trình giải quyết vụ án. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 63, Điều 64 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, có thể hiểu nguyên đơn dân sự là các cá nhân, tổ chức, cơ quan bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

      Tính chất thiệt hại

      Thiệt hại trực tiếp

      Thiệt hại gián tiếp

      Tham gia tố tụng

      Bị hại trong vụ án hình sự được quyền tham gia thủ tục ngay cả khi không có yêu cầu.

      Đối với nguyên đơn dân sự chỉ được tham gia tố tụng khi có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.

       

       

      Quyền

       

      Căn cứ theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về quyền của bị hại. Theo đó, bị hại hoặc người đại diện của bị hại có các quyền cơ bản như sau:

      • Quyền được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của bị hại;

      • Quyền được đưa ra các loại chứng cứ, giấy tờ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu hợp pháp;

      • Có quyền trình bày ý kiến, quan điểm về các loại chứng cứ, tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành hoạt động kiểm tra đánh giá các loại chứng cứ đó;

      • Có quyền đề nghị giám định, đề nghị định giá tài sản theo quy định của pháp luật;

      • Có quyền được thông báo kết quả điều tra, thông báo kết quả giải quyết vụ án;

      • Có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, thay đổi người giám định, thay đổi người định giá tài sản, người phiên dịch hoặc người dịch thuật;

      • Có quyền đề nghị hình phạt hoặc đề nghị mức bồi thường thiệt hại, đề nghị biện pháp bảo đảm bồi thường;

      • Có quyền tham gia phiên tòa, trình bày ý kiến và đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi các bị cáo cùng với những người tham gia phiên tòa khác, có quyền tranh luận tại phiên tòa để hướng tới mục tiêu bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, có quyền xem biên bản phiên tòa;

      • Có quyền tự bảo vệ cho bản thân hoặc do người khác bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình;

      • Có quyền tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự;

      • Quyền kháng cáo bản án, kháng cáo đối với quyết định của Tòa án;

      • Có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

      • Có quyền yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, danh dự nhân phẩm, tài sản, sức khỏe, quyền lợi hợp pháp của mình, của người thân khi bị đe dọa trái quy định.

      Đồng thời, trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại (Điều 155 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015) thì bị hại hoặc người đại diện của bị hại có quyền trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 63 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, nguyên đơn dân sự có một số quyền sau đây:

      • Quyền được thông báo và giải thích về quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 63 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;

      • Quyền đưa ra chứng cứ phải giấy tờ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu hợp pháp;

      • Có quyền trình bày ý kiến về chứng cứ, giấy tờ, tài liệu, đồ vật có liên quan, có quyền yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện thủ tục kiểm tra đánh giá;

      • Được quyền thông báo kết quả điều tra, thông báo kết quả giải quyết vụ án;

      • Có quyền yêu cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản theo quy định của pháp luật;

      • Có quyền đề nghị mức bồi thường thiệt hại, đề nghị biện pháp bảo đảm bồi thường theo quy định của pháp luật;

      • Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, thay đổi người định giá tài sản, thay đổi người giám định, thay đổi về dịch thuật hoặc người phiên dịch;

      • Có quyền tham gia phiên tòa, trình bày quan điểm ý kiến và đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa trong trường hợp cần thiết, có quyền tranh luận tại phiên tòa để hướng tới mục tiêu bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nguyên đơn dân sự, có quyền xem biên bản phiên tòa;

      • Có quyền tự bảo vệ cho bản thân hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bản thân;

      • Khiếu nại đối với quyết định tố tụng hoặc hành vi tố tụng của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

      • Kháng cáo bản án, kháng cáo quyết định của tòa án liên quan đến vấn đề bồi thường thiệt hại;

      • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, nguyên đơn dân sự hạn chế quyền hơn so với bị hại trong vụ án hình sự.

       

      Nghĩa vụ

       Nghĩa vụ của bị hại bao gồm:

      • Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, trong trường hợp có hành vi cố tình vắng mặt tuy nhiên không có lý do chính đáng (không do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan) thì có thể bị dẫn giải;

      • Chấp hành đầy đủ quyết định, yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

      • Tuy nhiên cần phải lưu ý, trong trường hợp bị hại đã qua đời, bị mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện của bị hại sẽ thực hiện quyền, nghĩa vụ của bị hại.

      Nghĩa vụ của nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự bao gồm:

      • Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

      • Trình bày trung thực các tình tiết có liên quan đến vấn đề bồi thường thiệt hại;

      • Chấp hành đầy đủ quyết định, yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

      Như vậy, mặc dù đều là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra trên thực tế, tuy nhiên giữa nguyên đơn dân sự và bị hại trong vụ án hình sự cũng có những điểm khác nhau. Có thể khái quát như sau:

      • Nguyên đơn dân sự chỉ được xác định là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra trên thực tế; còn bị hại được xác định là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra trên thực tế;

      • Cùng bị thiệt hại về thể chất, thiệt hại về tinh thần, kết hại về tài sản do tội phạm gây ra tuy nhiên khác với bị hại, thiệt hại của nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự không phải là đối tượng tác động trực tiếp của tội phạm;

      • Các cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra trên thực tế bắt buộc phải có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại thì mới được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xác định là nguyên đơn dân sự; ngược lại, đối với bị hại dù có đơn yêu cầu hay không có đơn yêu cầu thì họ vẫn được triệu tập với tư cách là bị hại.

      2. Trường hợp bị hại vắng mặt có buộc phải hoãn phiên tòa không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 292 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về sự có mặt của bị hại, đương sự hoặc người đại diện của bị hại. Theo đó:

      • Trong trường hợp bị hại, đương sự hoặc người đại diện của bị hại vắng mặt thì tùy từng trường hợp khác nhau, Hội đồng xét xử có thể ra quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiếp tục tiến hành xét xử;

      • Trong trường hợp nhận thấy sự vắng mặt của bị hại, đương sự chỉ gây ra trở ngại cho quá trình giải quyết bồi thường thiệt hại thì Hội đồng xét xử có thể tách biệt việc bồi thường thiệt hại để xét xử sau theo quy định của pháp luật. 

      Như vậy, theo điều luật nêu trên thì trong trường hợp bị hại vẫn bắt không bắt buộc phải hoãn phiên tòa, tùy từng trường hợp Hội đồng xét xử sẽ ra quyết định hoãn phiên tòa hoặc không hoãn phiên tòa (tiếp tục xét xử).

      THAM KHẢO THÊM:

      • Nguyên đơn dân sự là gì? Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn dân sự?
      • Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trong tố tụng hình sự
      • Người bị hại là gì? Quy định về người bị hại theo Bộ luật tố tụng hình sự?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ