Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Nơi cư trú của người được giám hộ theo Bộ luật dân sự

  • 03/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Giám hộ là gì? Người được giám hộ là ai? Nơi cư trú của người được giám hộ theo Bộ luật dân sự? Thủ tục đăng ký giám hộ?

      Thuật ngữ “người được giám hộ” không phải là một thuật ngữ phổ biến mà mọi người có thể thường gặp trong cuộc sống hàng ngày, cho nên người được giám hộ được xác định là một cụm từ dường như không còn xa lạ với nhiều người. Người được giám hộ được biết đến dưới góc độ pháp lý là một người được pháp luật hiện hành quy định có người giam hộ đương nhiên hoặc người giám hộ chỉ định. Việc pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của người được giám hộ và những đối tường được giám hộ là ai thì đã rất rõ ràng.

      Những về vấn đề xác định nơi cư trú của người được giám hộ thì chắc hẳn nhiều người nghĩ rằng nơi cư trú của người này là nơi ở của người giám hộ. Tuy nhiên, pháp luật Dân sự quy định về vấn đề nơi cư trú của người được giám hộ theo Bộ luật dân sự như thế nào? Trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu về nội dung này như sau:

      Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      – Bộ luật Dân sự năm 2015.

      1. Giám hộ là gì? 

      Trên cơ sở quy định tại Khoản 1 Điều 58 Bộ luật dân sự 2015 thì khái niệm về giám hộ được hiểu một cách đơn giản là việc cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan nhà nước được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Như vậy, giám hộ được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là một chế định của Bộ luật Dân sự đối với những đối tượng là những người chưa thành niên từ đó nhằm khắc phục tình trạng của người có năng lực pháp luật dân sự nhưng không thể bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện được quyền, nghĩa vụ của họ vì họ là những người chưa thành niên mà không có sự chăm sóc, giáo dục của cha mẹ, người có khó khăn trong nhận thức và điều khiển hành vi, người mất năng lực hành vi dân sự.

      Ngoài ra, Bộ luật này có quy định về chế định giám hộ đối với  những người chưa thành niên để nhằm điều chỉnh các quan hệ với mục đích nhằm khắc phục tình trạng không tương đồng giữa sự bình đẳng về năng lực pháp luật với không bình đẳng về năng lực hành vi dân sự của những người có năng lực hành vi một phần, những người không có năng lực hành vi, bị mất năng lực hành vi.  Vậy quan hệ giám hộ theo như quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quan hệ này mang những nét đặc trưng, cụ thể:

      Thứ nhất, trên cơ sở quy định của pháp luật dân sự thì quan hệ đại diện được xác định là  bản chất của quan hệ giám hộ là quan hệ giữa người giám hộ với người được giám hộ. Bên cạnh đó, pháp luật đã trao quyền cho người giám hộ sẽ nhân danh, thay mặt người được giám hộ để xác lập, thực hiện giao dịch mà người được giám hộ là chủ thể.

      Thứ hai, pháp luật đưa ra các quy định về quan hệ giám hộ là nhằm mục đích muốn hướng đến việc chăm sóc, bảo vệ tốt nhất cho người được giám hộ – đó là những người chưa thành niên từ đó nhằm khắc phục tình trạng của người có năng lực pháp luật dân sự nhưng không thể bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện được quyền, nghĩa vụ của họ vì họ là những người chưa thành niên mà không có sự chăm sóc, giáo dục của cha mẹ, người có khó khăn trong nhận thức và điều khiển hành vi, người mất năng lực hành vi dân sự mà bằng khả năng của chính mình, họ khó có thể chăm sóc bản thân, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình một cách tốt nhất. Chính vì thế, xác lập quan hệ giám hộ với mục tiêu bảo vệ được quyền, lợi ích họp pháp và chăm sóc tốt nhất cho những nhóm cá nhân này.

      2. Người được giám hộ là ai?

      Cũng dựa theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người được giám hộ được biết đến theo như quy định tại Điều 47, bao gồm:

      “a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;

      b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;

      c) Người mất năng lực hành vi dân sự;

      d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”

      Theo quy định này thì những người giám hộ có thể phân chia thành các nhóm sau:

      – Những người bắt buộc phải có người giám hộ bao gồm: người mất năng lực hành vi dân sự; người dưới 15 tuổi không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ.

      – Người được giám hộ theo yêu cầu của cha, mẹ khi cha mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên.

      – Những người từ 15 đến dưới 18 tuổi không bắt buộc phải có người giám hộ nếu họ phát triển bình thường về thể chất.

      Như vậy, có thể thấy rằng, sự ra đời và quy định về người được giam hộ của Bộ luật Dân sự năm 2015 đã giải quyết được những thắc mắc của đã số người dân về đối tượng được giám hộ là những ai. Bởi lẽ đó, người được giám hộ được xác định là người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ, người mất năng lục hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi,… và những đói tượng này được chia thành những nhóm riêng biệt để thuận tiện cho việc quản lý.

      3. Nơi cư trú của người được giám hộ theo Bộ luật dân sự

      Từ những quy định nêu ở 2 mục trên về giám hộ và người được giám hộ thì tại mục 3 này, tác giả sẽ gửi tới quý bạn đọc về nội dung nơi cư trú của người được giam hộ theo như quy định của Bộ luật Dân sự. Và nội dung này được quy định cụ thể theo Điều 42 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ, người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

      Do đó, theo như quy định tại Điều 42 Bộ luật dân sự 2015 xác định nơi cư trú của người được giám hộ. Trong trường hợp cá nhân là người chưa thành niên có những vấn đề nhất định về cha mẹ hoặc là người mất năng lực hành vi dân sự thì cần có người giám hộ để được chăm sóc và bảo vệ.  Xuất phát từ tính chất này, nơi cư trú của người được giám hộ được xác định cũng chính là nơi cư trú của người giám hộ. Điều này đảm bảo việc chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, bảo vệ của người giám hộ đối với người được giám hộ.

      Tuy nhiên, cũng giống như trường hợp của người chưa thành niên, nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định thì người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ. Điều 42 của Bộ luật Dân sự năm 2015 kế thừa nguyên vẹn quy định tại Điều 54 của Bộ luật Dân sự năm 2005

      4. Thủ tục đăng ký giám hộ

      Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì khi tiến hành thủ tục đăng ký giám hộ, người có yêu cầu cần thực hiện theo các bước sau đây:

      Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký giám hộ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

      Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình và đối chiếu thông tin trong Tờ khai đăng ký giám hộ với giấy tờ trong hồ sơ.

      Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.

      Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu thấy yêu cầu đăng ký giám hộ đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

      Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ, cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Trích lục đăng ký giám hộ cho người yêu cầu.

      Thẩm quyền đăng ký giám hộ được quy định tại Điều 19 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ; theo đó thẩm quyền đăng ký giám hộ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ; Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đăng ký thường trú hoặc tạm trú theo quy định của Luật Cư trú.

      Như vậy, để việc đăng ký để trở thành người giám hộ được diễn ra đúng theo mong muốn của cá nhân, tổ chức muốn trở thành người giám hộ thì tổ chức cá nhân có nhu cầu phải gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã theo đúng thời gian quy định của pháp luật. Bên cạnh đó thì tổ chức cá nhân có nhu cầu được trở thành người giám hộ cần phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ có trong hồ sơ như đã được nêu ở trên và có thể nộp hộ sơ theo hai hình thức đó là nộp trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

      Trên đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về nơi cư trú của người được giám hộ theo Bộ luật dân sự theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về người được giám hộ, người giám hộ khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ