Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Lao động

Những yếu tố là căn cứ để trả lương cho người lao động

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tiền lương là thành quả lao động xứng đáng mà người lao động được hưởng. Nguồn thu nhập chính từ tiền lương này không chỉ được xác định vào một yếu tố là sự kết hợp của nhiều khía cạnh như: tiền lương thỏa thuận, phụ cấp, năng suất lao động, tài chính doanh nghiệp, ngân sách doanh nghiệp,...

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tiền lương theo quy định của pháp luật:
        • 1.1 1.1. Chi tiết về tiền lương: 
        • 1.2 1.2.  Mức lương tối thiểu: 
        • 1.3 1.3. Ngưởi sử dụng lao động trả lương theo nguyên tắc nào?
      • 2 2. Những yếu tố sử dụng tính lương cho người lao động:
      • 3 3. Kỳ hạn và hình thức trả lương cho người lao động:
        • 3.1 3.1. Kỳ hạn trả lương:
        • 3.2 3.2. Hình thức trả lương
      • 4 Căn cứ pháp lý: 

      1. Tiền lương theo quy định của pháp luật:

      1.1. Chi tiết về tiền lương: 

      Trong quá trình làm việc và sản xuất, người lao động được người sử dụng lao động trả cho một khoản tiền tương ứng với năng suất và hiệu quả lao động. Khoản tiền này có thể là tiền lương, tiền thưởng,… Trong đó, tiền lương là khoản chính để đảm bảo ổn định kinh tế và cuộc sống của người lao động.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 90 Bộ luật lao động 2019, tiền lương được hiểu là một số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động đúng theo những điều khoản về tiền lương đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Các thỏa thuận này bao gồm: lương, phụ cấp lương và những khoản bổ sung khác (tiền ăn trưa, tiền xăng,…). 

      Trong đó, Điều 90 Bộ luật lao động quy định: mức lương mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo công việc hoặc chức danh phải cao hơn mức lương tối thiểu; và người sử dụng lao động cũng phải đảm bảo rằng việc trả lương phải thực hiện bình đẳng, không được phân biệt giới tính trong trường hợp người lao động làm những công việc có giá trị như nhau.

      1.2.  Mức lương tối thiểu: 

      Mức lương vùng tối thiểu tháng: Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP

      Vùng

      Mức lương

      (Đơn vị: đồng/ tháng)

       Vùng I

       4.680.000

       Vùng II

       4.160.000

      Vùng III

       3.640.000

       Vùng IV

       3.250.000

       

      Mức lương vùng tối thiểu theo giờ: Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP

      Vùng

      Mức lương

      (Đơn vị: giờ/ tháng)

       Vùng I

       22.500

       Vùng II

       20.000

       Vùng III

       17.500

       Vùng IV

       15.600

       

      1.3. Ngưởi sử dụng lao động trả lương theo nguyên tắc nào?

      Người sử dụng lao động khi trả lương cho người lao động ngoài việc đảm bảo bình đẳng, không phân biệt giới tính thì còn phải tuân thủ những nguyên tắc trả lương được quy định tại Điều 94 Bộ luật lao động 2019. Cụ thể như sau: 

      Thứ nhất, người sử dụng lao động trả lương phải thự hiện trực tiếp, đầy đủ và quan trọng là đúng hạn cho người lao động. Nếu người lao động vì một số lý do mà không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể lựa chọn hình thức trả lương gián tiếp bằng cách trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp. 

      Thứ hai, việc chi tiêu hoặc sử dụng tiền lương như thế nào là quyền tự do cá nhân của người lao động, người sử dụng lao động không được hạn chế hay can thiệp vào quyền tự quyết này. Việc người sử dụng lao động ép buộc người lao động phải dùng tiền lương để mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động, đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định là hành vi trái pháp luật và trái nguyên tắc trả lương theo Bộ luật lao động.

      2. Những yếu tố sử dụng tính lương cho người lao động:

      Theo Bộ luật lao động 2019 và Điều 4, Điều 21 Nghị định 05/2015/NĐ-CP: tiền lương không chỉ là một khoản tiền duy nhất người sử dụng lao động trả cho người lao động mà sẽ bao gồm nhiều khoản tiền kèm theo đã được thỏa thuận khi người lao động ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động. Căn cứ vào quy định tại Điều 95 Bộ luật lao động 2019, tiền lương tương ứng mà người lao động được nhận gồm những yếu tố sau:

      Tiền lương đã thỏa thuận: khoản tiền này người lao động và người sử dụng lao động đã thỏa thuận với nhau trong hợp đồng lao động. Mức lương thỏa thuận này phug hợp  phải bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu theo vùng đã được quy định.

      Hiệu quả lao động: đây là thước đo để người sử dụng lao động dựa vào để xác định người lao động có làm việc hiệu quả hay không, khối lượng công việc mà người lao động đã xử lý được nhiều hay ít. Yếu tố này góp phần thể hiện năng suất lao động để người sử dụng lao động đưa ra mức lương tương ứng đảm bảo lợi ích lương xứng đáng mà người lao động được nhận.

      Năng suất làm việc: yếu tố này phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của người sử dụng lao động và được xác định là tỷ lệ giữa giá trị sản xuất (sản lượng sản xuất) và số lượng lao động sử dụng. Năng suất để tính tiền lương cho người lao động này phải được áp dụng với hầu hết đa số người lao động mà người sử dụng lao động đang quản lý. Tuy nhiên, vì nhiều lý do như sức khỏe, giới tính, tính chất công việc nên năng suất lao động của mỗi người lao động sẽ khác nhau. Do đó, khi tính lương, người sử dụng lao động cần xem xét yếu tố năng suất làm việc một cách toàn diện, không nên sử dụng một năng suất lao động ấn định trước để áp dụng cho tất cả người lao động làm việc cho mình.

      Yếu tố khác: Bên cạnh ba yếu tố chủ yếu là tiền lương đã thỏa thuận, năng suất làm việc và hiệu quả công việc thì khi tính lương có người lao động, người sử dụng lao động cũng cân nhắc một số yếu tố khác liên quan như: tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, ngân sách có khả năng đáp ứng việc trả lương đúng – đủ, tình hình kinh tế thị trường liên quan,…

      3. Kỳ hạn và hình thức trả lương cho người lao động:

      3.1. Kỳ hạn trả lương:

      Lương mà người lao động được hưởng dựa trên hiệu suất và thành quả làm việc mà mình đem lại cho người sử dụng lao động sẽ được trả theo nhiều kỳ hạn khác nhau phụ thuộc vào việc người lao động làm việc theo hình thức nào. Theo đó, tại Điều 97 Bộ luật lao động 2019, nhà làm luật quy định các kỳ hạn mà người lao động hưởng lương như sau:

      Trường hợp người lao động được hưởng lương theo giờ, ngày, tuần:

      Người sử dụng lao động sẽ trả lương cho người lao động sau giờ, ngày, tuần làm việc. Nếu người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận thì người sử dụng lao động có thể trả lương theo hình thức gộp các giờ, ngày, tuần này lại nhưng phải đảm bảo mỗi lần trả lương không gộp quá 15 ngày.

      Trường hợp người lao động được hưởng lương theo tháng:

      Người lao động sẽ được hưởng lương từ người sử dụng lao động theo kỳ hạn 01 tháng hoặc nửa tháng một lần. Hai bên sẽ thỏa thuận trước với nhau thời gian nhận lương ấn định và có tính chu kỳ trong hợp đồng lao động.

      Trường hợp người lao động được hưởng lương theo sản phẩm hay theo khoán:

      Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động theo thỏa thuận của hai bên và người lao động có thể được tạm ứng tiền lương trước nếu công việc hay sản phẩm cần hoàn thành phải mất nhiều tháng để thực hiện. Mức tạm ứng này tương đương với khối lượng không việc trong tháng mà người lao động đã làm được.

      Trường hợp lý do bất khả kháng ảnh hưởng đến kỳ hạn trả lương:

      Trong trường hợp này, nếu đã tìm mọi biện pháp và thực hiện mọi khả năng có thể để khắc phục hậu quả ảnh hưởng của sự kiện bất khả kháng mà vẫn không thể trả lương đúng kỳ hạn cho người lao động thì người sử dụng lao động có thể trả lương chậm hơn thời hạn nhưng không được quá 30 ngày kể từ ngày đến hạn. Nếu thời gian trả lương chậm vượt quá 15 ngày kể từ ngày thứ 30 chậm lương vì lý do bất khả kháng, người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một số tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng tại ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động và được tính tại thời điểm trả lương.

      3.2. Hình thức trả lương

      Tùy vào tính chất công việc mà người lao động được hưởng lương theo các hình thức khác nhau. Căn cứ theo khoản 1 Điều 96 Bộ luật lao động 2019 và Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, hình thức trả lương cho người lao động được chia thành những nhóm:

      Thứ nhất: trả lương theo giờ, ngày, tuần, tháng làm việc:

      Lương tháng = [(Lương + phụ cấp (nếu có))/ ngày công mà doanh nghiệp quy định hoặc ngày công chuẩn trong tháng  x số ngày làm người lao động làm việc thực tế.

      Lương tuần = (Tiền lương tháng x 12 tháng) / 52 tuần.

      Lương ngày = Tiền lương tháng / số ngày làm việc bình thường trong tháng.

      Lương giờ = Tiền lương ngày / số giờ làm việc bình thường.

      Thứ hai: trả lương theo sản phẩm:

      Lương sản phẩm = số lượng sản phẩm hoàn thành x đơn giá sản phẩm.

      Thứ ba: trả lương khoán:

      Lương khoán = mức lương khoán x tỷ lệ phần trăm sản phẩm hình thành.

      Căn cứ pháp lý: 

      Bộ luật lao động 2019; 

      Nghị định 145/2020/NĐ-CP;

      Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động
      • Nhân viên từ chối đi công tác xa, sếp sa thải có vi phạm không?
      • Lao động trong thời gian thử việc có được thưởng Tết không?
      • Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm gì không?
      • Tranh chấp tiền lương là gì? Giải quyết tranh chấp tiền lương?
      • Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?
      • Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?
      • Lịch nghỉ Tết 2023 của học sinh cả nước, sinh viên đại học
      • Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động? Trình tự xử lý?
      • Thời hiệu khởi kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ