Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hôn nhân gia đình

Nhóm các quyền nhân thân gắn liền với chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Nhóm các quyền nhân thân gắn liền với chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình bao gồm những quyền sau.

      Nhóm các quyền nhân thân gắn liền với chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình được quy định tại Bộ luật dân sự như sau:

      Bất kì một người nào khi sinh ra đều có quyền được hưởng hạnh phúc gia đình. Các thành viên trong gia đình luôn có những mối quan hệ gắn bó đặc biệt với nhau được hình thành trên cơ sở hôn nhân của người vợ và người chồng, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng.

      • Quyền kết hôn (Điều 39)

      Quyền kết hôn là quyền nhân thân gắn liền với nhân thân của chủ thể không thể chuyển giao cho người khác. Quyền kết hôn là quyền nhân thân không gắn với tài sản. Pháp luật đảm bảo quyền tự do kết hôn giữa các cá nhân, nhưng cá nhân chỉ được kết hôn khi đáp ứng được những điều kiện do pháp luật quy định để gia đình, xã hội có thể phát triển tốt nhất. Những điều kiện kết hôn được quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2000.

      • Quyền bình đẳng giữa vợ chồng (Điều 40)

      “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình và trong quan hệ dân sự, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng tiến bộ, hạnh phúc, bền vững”.

      Vợ, chồng bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc giáo dục con cái, lựa chọn nghề nghiệp, chỗ ở, tôn giáo, tín ngưỡng, học tập, tham gia vào các tổ chức, hoạt động xã hội… không phân biệt thu nhập, địa vị xã hội. Điều 20 Luật Hôn nhân và Gia đình “Vợ chồng tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín, của cho nhau. Cấm vợ ,chồng ngược đãi, hành hạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau.”. Luật hiện hành không thiết lập tôn ti giữa vợ và chồng. Quyền và nghĩa vụ giữa vợ, chồng có tính chất ngang nhau và đồng thời hỗ trợ cho nhau trong việc xây dựng gia đình. Hôn nhân không làm cho vợ và chồng thống nhất thành một chủ thể duy nhất trong quan hệ pháp luật mà vẫn là những cá nhân riêng biệt mang năng lực pháp luật, năng lực hành vi và vai trò riêng đối với các chủ thể khác và đối với nội bộ gia đình. 

      • Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình (Điều 41).

      “Các thành viên trong gia đình có quyền được hưởng sự chăm sóc, giúp đỡ nhau phù hợp với truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam.

      Con cháu chưa thành niên được hưởng sự chăm sóc nuôi dưỡng của cha mẹ, ông bà; con cháu có bổn phận kính trọng, chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ. ông bà.”

      Con cái khi sinh ra ai cũng có quyền được hưởng mái ấm gia đình, được sự chăm sóc, nuôi dưỡng của bố mẹ, ông bà. Điều này thể hiện sự nhân đạo của pháp luật đồng thời cũng bảo vệ quyền của trẻ em. Ngược lại con cái cũng phải có nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ, ông bà những người đã sinh thành ra mình; kính trọng, biết ơn họ. Đây là truyền thống tốt đẹp, là đạo đức cần có của con người Việt Nam, được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.

      Cha mẹ không chăm sóc, nuôi dưỡng con của mình mà lại có hành vi hành hạ, đánh đâp con thì phải chịu những biện pháp chế tài, bị hạn chế quyền cha mẹ. Pháp luật cũng trừng phạt nghiêm khắc những hành vi hành hạ, ngược đãi cha mẹ. ông bà của con cháu, nó được qui định trong Bộ luật Hình sự. Những hành vi trên không chỉ vi phạm pháp luật mà còn vi phạm cả đạo đức nghiêm trọng phải chịu sự trừng phạt của pháp luật, bị lên án, chịu sự đánh giá của xã hội.

      Quyền ly hôn (Điều 42).

      “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn”

      nhom-cac-quyen-nhan-than-gan-lien-voi-chu-the-trong-quan-he-hon-nhan-va-gia-dinh

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Có quyền tự do kết hôn thì cũng có quyền tự do ly hôn, tuy nhiên cũng giống như quyền tự do kết hôn, quyền ly hôn của vợ chồng cũng bị Nhà nước hạn chế nhằm tránh sự tùy tiện của cá chủ thể, đảm bảo sự phát triển ổn định của xã hội. Chỉ vợ, chồng hợp pháp mới được yêu cầu ly hôn và phải do chính người vợ, người chồng hoặc cả hai yêu cầu. Vợ chồng chỉ được phép ly hôn khi: tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được (ba cơ sở trên đều được quy định và giả thích rõ trong Điều 8 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP). Ngoài ra, pháp luật còn cho phép vợ hoặc chồng của người bị tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn.

      Để đảm bảo tính nhân đạo, tôn trọng quyền của người phụ nữ đồng thời quan tâm đến việc bảo vệ người phụ nữ và trẻ em Điều 85 (Luật HN&GĐ 2000) quy định:

      “Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.”

      • Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con (Điều 43)

      Người con được quyền xác định cha mẹ và được cha mẹ chăm sóc là quyền nhân thân cơ bản của trẻ em. Khi sinh ra mà không được cha, mẹ thừa nhận thì có thể bảo vệ quyền nhân thân của mình bằng các phương thức khác nhau. “Người  không được nhận là cha, mẹ, con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là cha mẹ con của người đó. Người được nhận là cha, mẹ con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình không phải là cha, mẹ hoặc là con của người đó”. Pháp luật không phân biệt con trong giá thú, con ngoài giá thú đều được quyền biết nguồn gốc huyết thống của mình, trừ trường hợp do luật định.

      Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có cha, mẹ trốn tránh trách nhiệm không chịu thừa nhận và thực hiện nghĩa vụ đối với con mình. Do vậy, pháp luật cần bổ sung hậu quả pháp lý đối với việc xác định cha, mẹ, con, đồng thời đưa ra các biện pháp chế tài,

      • Quyền được nuôi con và được nhận con nuôi (Điều 44).

      “Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi của cá nhân được pháp luật công nhận và bảo hộ. Việc nhận con nuôi và được nhận làm con nuôi được thực hiện theo qui định của pháp luật.”

      Cá nhân sinh ra ai cũng có quyền được hưởng hạnh phúc gia đình có đầy đủ các thành viên nên pháp luật cho phép được nhận nuôi con nuôi. Tuy nhiên việc nhận nuôi con nuôi vẫn phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định. Để bảo vệ cho quyền trẻ em: người con nuôi có quyền thể hiện ý chí tự nguyện của mình trong việc được nhận làm con nuôi; người nhận nuôi con nuôi cũng phải đáp ứng được những yêu cầu về đạo đức, nhân phẩm, không bị kết tội về những hành vi xâm hại đến trẻ em… Tất cả những điều kiện, nguyên tắc, nội dung của quyền này đều được cụ thể hóa trong Luật nuôi con nuôi năm 2010. 

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Bố mẹ ly hôn con có được chọn ở với ông bà được không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Trẻ trên 9 tuổi có quyền chọn người chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?
      • Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết thế nào?
      • Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
      • Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?
      • So sánh kết hôn trái pháp luật và kết hôn không đúng thẩm quyền
      • Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
      • 16, 17, 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Lý do tại sao?
      • Mẫu đơn yêu cầu thi hành án ly hôn, thi hành án cấp dưỡng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Mẫu đơn xin nhập học cho học sinh lớp 6 THCS mới nhất
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ