Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Nhập cảnh trái phép vào Việt Nam, vượt biên bị xử lý như thế nào?

  • 29/10/202229/10/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    29/10/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Nhập cảnh trái phép là gì? Vượt biên trái phép là gì? Quy định về việc xử lý nhập cảnh trái phép, vượt biên trái phép?Quy định về việc xử lý việc tổ chức nhập cảnh trái phép, tổ chức vượt biên trái phép?

      Nhập cảnh trái phép, vượt biên trái phái để xâm nhập vào lãnh thổ Việt Nam là những vấn đề nhức nhối được nhắc tới rất nhiều trong bối cảnh của dịch bệnh Covid-19 trong suốt hơn một năm qua. Tuy nhiên, đây không phải vấn đề mới xuất hiện mà nó đã tồn tại và diễn biến phức tạp trong rất nhiều năm qua. Pháp luật Việt Nam cũng đã có những quy định xử lý cụ thể về vấn đề này, song việc kiểm soát và xử lý vẫn gặp rất nhiều những khó khăn.

      Căn cứ pháp lý:

      – Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

      – Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội ngày 12/11/2013 do Chính phủ ban hành

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Nhập cảnh trái phép là gì?
      • 2 2. Vượt biên trái phép là gì?
      • 3 3. Đối với hành vi nhập cảnh trái phép:
      • 4 4. Đối với hành vi tổ chức nhập cảnh trái phép:
      • 5 5. Đối với hành vi vượt biên trái phép:
      • 6 6. Đối với hành vi tổ chức vượt biên trái phép:
      • 7 7. Những vấn đề khó khăn trong việc xử lý nhập cảnh trái phép, vượt biên trái phép vào Việt Nam:
      • 8 8. Kiến nghị thay đổi mức xử lý đối với các hành vi nhập cảnh trái phép, vượt biên trái phép vào Việt Nam:

      1. Nhập cảnh trái phép là gì?

      Nhập cảnh trái phép là hành vi từ ngoài biên giới Việt Nam vào Việt Nam trái với những quy định về nhập cảnh của Nhạ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

      2. Vượt biên trái phép là gì?

      Vượt biên trái phép là hành vi qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định pháp luật.

      3. Đối với hành vi nhập cảnh trái phép:

      Tùy vào mức độ nguy hiểm của hành vi nhập cảnh trái phép và số lần vi phạm để áp dụng chế tài phù hợp, có thể xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Xử phạt hành chính:

      Căn cứ tại Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

      – Người có hành vi qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 3 triệu đến 5 triệu đồng.

      – Người nước ngoài nhập cảnh mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam sẽ bị phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 25 triệu đồng.

      Theo đó, những người nước ngoài nhập cảnh mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam là những người nhập cảnh vào Việt Nam mặc dù không đủ điều kiện để nhập cảnh, chưa được cấp phép để vào Việt Nam, ví dụ như không có thị thực, hoặc có nhưng đó là các giấy giờ giả mạo.

      Ngoài ra, nếu người nước ngoài có hành vi nhập cảnh trái phép thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất ra khỏi Việt Nam.

      Xử lý hình sự:

       Căn cứ tại Điều 347 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:

      “Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.

      Theo đó, việc truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ xảy ra khi một người nhập cảnh trái phép đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm. Như vậy, nếu một người nhập cảnh trái phép bị xử lý lần đầu thì dù có dẫn đến hệ quả gây nguy hiểm cho xã hội cũng chưa đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự với tội này mà chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính.

      4. Đối với hành vi tổ chức nhập cảnh trái phép:

      Việc nhập cảnh trái phép không thể diễn ra trót lọt nếu không có sự tiếp tay của những người tổ chức, môi giới vốn hiểu rõ tình hình trong nước với những tính toán cẩn thận trong từng đường đi, nước bước. Hành vi này gây nguy hiểm tiềm ẩn đối với tình hình an ninh, trật tự xã hội nếu lặp đi lặp lại nhiều lần với số lượng lớn người nhập cảnh trái phép mà không bị phát hiện kịp thời.

      Trách nhiệm pháp lý mà pháp luật Việt Nam quy định đối với hành vi tổ chức, môi giới nhập cảnh trái phép nghiêm khắc và nặng hơn so với hành vi nhập cảnh trái phép. Người có hành vi tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác nhập cảnh vào Việt Nam có thể bị xử phạt hành  chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự.

      Xử phạt hành chính:

      Căn cứ tại Điểm đ Khoản 6 Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định người có hành vi tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh vào Việt Nam trái phép bị phạt tiền từ 30.000.000 – 40.000.000 đồng.

      Xử lý hình sự:

      Căn cứ Điều 348 Bộ luật hình sự 2015 quy định:

      ” 1. Người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, thì bị phạt từ từ 01 năm đến 05 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

      b) Phạm tội 02 lần trở lên;

      c) Đối với từ 05 người đến 10 người;

      d) Có tính chất chuyên nghiệp;

      đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      e) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Đối với 11 người trở lên;

      b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

      c) Làm chết người.

      4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      Theo đó, tổ chức cho người khác nhập cảnh vào Việt Nam trái phép được hiểu là hành vi dụ dỗ, lôi kéo, tạo điều kiện, sắp xếp để người khác nhập cảnh mà không có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Còn môi giới cho người khác nhập cảnh vào Việt Nam trái phép được hiểu là hành vi làm trung gian giữa các bên để thu xếp cho người khác nhập cảnh mà không có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

      Yếu tố bắt buộc trong mặt chủ quan cần phải chứng minh là người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý và mục đích vụ lợi.

      5. Đối với hành vi vượt biên trái phép:

      Căn cứ tại Điểm a Khoản 3 Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định hành vi qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định thì bị xử phạt hành chính từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.

      6. Đối với hành vi tổ chức vượt biên trái phép:

      Đối với người tổ chức cho người khác vượt biên trái phép ra khỏi Việt Nam, ở lại nước ngoài trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 349 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể như sau:

      ” 1. Người nào tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

      b) Phạm tội 02 lần trở lên;

      c) Đối với từ 05 người đến 10 người;

      d) Có tính chất chuyên nghiệp;

      đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      e) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Đối với 11 người trở lên;

      b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

      c) Làm chết người.

      4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      7. Những vấn đề khó khăn trong việc xử lý nhập cảnh trái phép, vượt biên trái phép vào Việt Nam:

      Chế tài đối với các hành vi nhập cảnh trái phép, vượt biên trái phép theo pháp luật Việt Nam dường như chưa đủ sức răn đe. Tại Việt Nam, số lượng vụ án nhập cảnh trái phép được đưa ra truy cứu trách nhiệm hình sự là vô cùng hiếm, chủ yếu là xử phạt vi phạm hành chính. Cùng với quy định về xử phạt vi phạm hành chính tương đối nhẹ khi số tiền phạt chỉ dao động từ 3 triệu đến 25 triệu đồng, đã khiến hành vi nhập cảnh trái phép, vượt biên trái phép diễn ra thường xuyên. Đặc biệt khi đường biên giới của Việt Nam rất dài, tiếp giáp với ba quốc gia khác nhau nên những người nhập cảnh trái phép, vượt biên trái phép có thể tìm được nhiều đường mòn, lối mở để đi vào Việt Nam mà không bị phát hiện.

      Qua đó, có thể thấy, từ quy định của pháp luật Việt Nam về xử lý người nhập cảnh trái phép, vượt biên trái phép đến thực tiễn thi hành còn gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng quy định pháp luật, bởi lẽ việc xác định một người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hay chưa không hề dễ dàng khi những đối tượng này sẽ đi những đường mòn, lỗi mở khác nhau, qua những tỉnh khác nhau mỗi lần nhập cảnh trái phép vào Việt Nam. Nên việc truy cứu trách nhiệm hình sự rất khó thực hiện nếu không có một hệ thống dữ liệu mang tính liên thông giữa các tỉnh thành để thống kê, theo dõi những người đã bị xử lý vi phạm hành chính.

      8. Kiến nghị thay đổi mức xử lý đối với các hành vi nhập cảnh trái phép, vượt biên trái phép vào Việt Nam:

      – Cần tăng mức xử phạt hành chính đối với các hành vi liên quan đến nhập cảnh trái phép, vượt biên trái phép. Bởi lẽ với mức xử phạt hành chính thấp như hiện nay là chưa đủ sự răn đe.

      Thực tế đã chứng minh điều này khi những hành vi nhập cảnh, tổ chức, môi giới nhập cảnh trái phép, vượt biên trái phép diễn ra rất thường xuyên và phổ biến dù đã có những trường hợp bị phạt trước đó. Trong bối cảnh cả nước đang gồng mình kiểm soát dịch Covid-19 thì vẫn có rất nhiều người bất chấp pháp luật, tiếp tục vi phạm những quy định về xuất nhập cảnh.

      – Sửa đổi quy định về tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép tại Điều 347 Bộ luật hình sự 2015 và quy định về tội vượt biên trái phép tại Điều 249 Bộ luật hình sự theo hướng dựa trên mức độ nguy hiểm và hậu quả của hành vi đối với xã hội chứ không dựa vào số lần xử phạt vi phạm hành chính.

      Bộ luật hình sự cần con số dự liệu và bổ sung những tình huống có thể gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội phát sinh từ những hành vi nhập cảnh trái phép, vượt biên trái phép như là một yếu tố cần thiết về mặt khách quan của tội phạm. Đồng thời, chúng tôi cho rằng cần phải quy định hình phạt bổ sung tịch thu các khoản lợi bất chính từ hành vi tổ chức, môi giới nhập cảnh trái phép, vượt biên trái phép.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ