Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Người nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không?

  • 24/07/202424/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Vậy theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hiện hành thì người nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Người nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không?
        • 1.1 1.1. Được hiểu như thế nào là giảm trừ gia cảnh:
        • 1.2 1.2. Người nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không?
      • 2 2. Những người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh của người nước ngoài:

      1. Người nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không?

      1.1. Được hiểu như thế nào là giảm trừ gia cảnh:

      Căn cứ Điều 19 Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tăng mức giảm trừ gia cảnh thì giảm trừ gia cảnh được quy định như sau:

      • Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của chính đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

      + Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tức 132 triệu đồng/năm);

      + Mức giảm trừ đối với mỗi một người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

      • Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được thực hiện tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
      • Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm có:

      + Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng để lao động;

      + Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, học cao đẳng, học trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ mà đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không có nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

      Theo quy định trên, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với những khoản thu nhập từ việc kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Như vậy, đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú sẽ được giảm trừ gia cảnh khi khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công.

      1.2. Người nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không?

      Theo quy định vừa nêu trên, đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú sẽ được giảm trừ gia cảnh khi khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công. Mà theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân thì đối tượng nộp thuế bao gồm có:

      • Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế pháp luật quy định phát sinh trong và ngoài lãnh thổ của đất nước Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế pháp luật quy định phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

      – Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện dưới đây:

      + Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên mà người này có mặt tại Việt Nam;

      + Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở ngay tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

      • Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú vừa nêu trên.

      Theo quy định trên thì đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế mà có phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam (có thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam áp dụng đối với cá nhân cư trú), không phân biệt là người nước ngoài hay là công dân Việt Nam.

      Như vậy, có thể khẳng định được rằng người nước ngoài sẽ được giảm trừ gia cảnh nếu như người này là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Người nước ngoài được xem là cá nhân cư trú khi đáp ứng các điều kiện sau:

      • Người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng có liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
      • Người nước ngoài có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở ngay tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

      2. Những người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh của người nước ngoài:

      Căn cứ Điều 9 Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BTC 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về các Luật Thuế TNCN quy định rõ về các khoản giảm trừ, Điều này có quy định các khoản giảm trừ như sau:

      • Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trong trường hợp là có nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để thực hiện đăng ký việc giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
      • Người phụ thuộc bao gồm có:

      + Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm có:

      ++ Con dưới 18 tuổi (phải tính đủ theo tháng).

      ++ Con mà từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

      ++ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả là người con mà từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ thời gian tháng 6 cho đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng ở trong năm từ tất cả những nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

      + Vợ hoặc là chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

      + Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của chính những người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

      + Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng được đúng những điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

      ++ Anh ruột, chị ruột, em ruột của chính người nộp thuế.

      ++ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của chính người nộp thuế.

      ++ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm có: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

      ++ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo các quy định của pháp luật.

      • Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1 Điều này là những người mà thuộc vào đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh mà không có khả năng lao động (như là bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

      Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh của người nước ngoài gồm những người sau:

      + Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm có:

      ++ Con dưới 18 tuổi (phải tính đủ theo tháng).

      ++ Con mà từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

      ++ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả là trường hợp người con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ thời gian tháng 6 cho đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng ở trong năm từ tất cả những nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

      + Vợ hoặc là chồng của người nộp thuế là người nước ngoài đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

      + Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của chính người nộp thuế là người nước ngoài đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

      + Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng được về những điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

      ++ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế là người nước ngoài.

      ++ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế là người nước ngoài.

      ++ Cháu ruột của người nộp thuế là người nước ngoài bao gồm có: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

      ++ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo các quy định của pháp luật.

      • Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1 Điều này là những người mà thuộc trong đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh mà không có khả năng lao động (như là bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      • Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân.
      • Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
      • Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BTC 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về các Luật Thuế TNCN.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh
      • Chuyển công ty có phải đăng ký giảm trừ gia cảnh lại không?
      • Thủ tục thay đổi người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ