Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Người giám hộ có được ủy quyền cho người khác không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Ủy quyền được hiểu việc một cá nhân, tổ chức cho phép cá nhân, tổ chức khác đại diện cho mình thực hiện một hành vi pháp lý nào đó. Vậy người giám hộ có được ủy quyền cho người khác hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Người giám hộ có được ủy quyền cho người khác không?
      • 2 2. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ bao gồm những gì?
      • 3 3. Người giám hộ có được ủy quyền cho người khác thực hiện đăng ký giám hộ không?

      1. Người giám hộ có được ủy quyền cho người khác không?

      Trước hết, pháp luật hiện nay có quy định cụ thể về người giám hộ. Căn cứ theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật dân sự năm 2015, giám hộ được quy định như sau:

      – Các cá nhân và pháp nhân khi đáp ứng được đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sẽ được làm người giám hộ;

      – Trong trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ tự lựa chọn người giám hộ cho mình khi họ ở trạng thái cần được người giám hộ, thì cá nhân hoặc pháp nhân được người đó lựa chọn là người giám hộ nếu như người được lựa chọn đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ cần phải được lập thành văn bản, văn bản đó cần phải có công chứng hoặc chứng thực;

      – Một cá nhân hoặc pháp nhân hoàn toàn có thể làm giám hộ cho nhiều người khác nhau.

      Theo đó thì có thể nói, giám hộ được xem là việc cá nhân, pháp nhân bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho những người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức hoặc làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật, hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân đề cử, hoặc do tòa án chỉ định, hoặc do người được giám hộ yêu cầu khi họ đang ở tình trạng cần được giám hộ và được người giám hộ đồng ý. Bên cạnh đó, để có thể trở thành người giám hộ, cần phải đáp ứng được nhiều điều kiện nhất định. Vì vậy, không phải bất cứ ai cũng có thể trở thành người giám hộ theo quy định của pháp luật.

      Hay nói cách khác, việc giám hộ sẽ không được phép ủy quyền cho người khác, bắt buộc những người đáp ứng đầy đủ điều kiện mới có thể trở thành có giám hộ và thực hiện hoạt động giám hộ.

      Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về điều kiện của các cá nhân làm người giám hộ. Theo đó, cá nhân đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:

      – Cá nhân đó phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

      – Cá nhân đó phải có tư cách đạo đức tốt, đáp ứng được đầy đủ điều kiện cần thiết để có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ của người giám hộ;

      – Không phải là những đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo bản án đã có hiệu lực pháp luật hoặc những người bị kết án tuy nhiên chưa thực hiện thủ tục xóa án tích về một trong các tội xâm phạm đến tính mạng sức khỏe, danh dự nhân phẩm hoặc tài sản của người khác;

      – Không phải là những người bị cơ quan có thẩm quyền đó là tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

      Tiếp theo, căn cứ theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ. Theo đó, pháp nhân đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây có thể trở thành người giám hộ:

      – Pháp nhân có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự phù hợp với bản độc giám hộ;

      – Pháp nhân đáp ứng đầy đủ điều kiện cần thiết để có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ của người giám hộ.

      2. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ bao gồm những gì?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ được xác định là người chưa đủ 15 tuổi. Cụ thể bao gồm:

      – Chăm sóc và giáo dục người được giám hộ;

      – Làm đại diện cho người được giám hộ trong quá trình thực hiện các giao dịch dân sự, ngoại trừ những trường hợp pháp luật quy định đối với người chưa đủ 15 tuổi họ có thể tự mình xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự đó;

      – Quản lý tài sản của người được giám hộ;

      – Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người được giám hộ.

      Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về nghĩa vụ của những người giám hộ đối với người được giám hộ trong độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi. Cụ thể như sau:

      – Làm đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, ngoại trừ trường hợp pháp luật có quy định những đối tượng được xác định là người từ đủ mười 15 đến chưa đủ 18 tuổi họ hoàn toàn có thể tự mình xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự đó;

      – Quản lý tài sản của người được giám hộ, ngoại trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

      – Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người được giám hộ.

      Theo đó, người giám hộ cần phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện nêu trên.

      3. Người giám hộ có được ủy quyền cho người khác thực hiện đăng ký giám hộ không?

      Theo như phân tích nêu trên thì có thể nói, chắc không được phép ủy quyền cho người khác thực hiện hoạt động giám hộ, vì người giám hộ cần phải đáp ứng được những điều kiện nhất định, không phải bất cứ ai cũng có thể trở thành người giám hộ. Tuy nhiên, mặc dù người giám hộ sẽ không được phép ủy quyền cho người khác, nhưng ngược lại, hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện hoạt động đăng ký giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền, bởi vì hoạt động ủy quyền này xuất phát từ bản chất là ủy quyền cho người khác thực hiện thay hoạt động đăng ký giám hộ phải khác hoàn toàn với quá trình ủy quyền cho người khác trở thành người giám hộ (mang tính chất gắn liền với quyền nhân thân riêng của cá nhân). Theo đó, ủy quyền cho người khác thực hiện hoạt động đăng ký giám hộ sẽ được thực hiện như sau:

      Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ. Thành phần hồ sơ sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau đây:

      – Phiếu yêu cầu công chứng, trong phiếu yêu cầu công chứng cần phải ghi đầy đủ thông tin về nhân thân, thông tin nơi cư trú, số điện thoại liên hệ … của bên ủy quyền và bên được ủy quyền, kèm theo giấy tờ gốc để đối chiếu;

      – Giấy tờ tùy thân của bên ủy quyền và bên được ủy quyền như căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, hoặc các loại giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương để thay thế còn thời hạn sử dụng;

      – Các loại giấy tờ chứng minh việc giám hộ, được ủy ban nhân dân cử giám hộ hoặc được tòa án chỉ định giám hộ hoặc thực hiện hoạt động giám hộ theo quy định của pháp luật nếu đó là giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự;

      – Giấy ủy quyền được soạn thảo hợp pháp;

      – Các loại giấy tờ khác khi được công chứng viên yêu cầu. 

      Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, nộp hồ sơ yêu cầu tối tổ chức công chứng. Cơ quan thực hiện công chứng trong trường hợp này là các tổ chức hành nghề công chứng, đó có thể là văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng tại bất cứ nơi nào thuận tiện cho quá trình công chứng việc ủy quyền đăng ký giám hộ.

      Bước 3: Giải quyết hồ sơ. Thời gian giải quyết công chứng giấy ủy quyền là không vượt quá 10 ngày làm việc tùy vào mức độ của việc ủy quyền. Tuy nhiên, nếu giấy tờ và hồ sơ đầy đủ, thông thường công chứng sẽ chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian trong ngày. Trong khoảng thời gian này, công chứng viên sẽ yêu cầu người công chứng xuất trình các loại giấy tờ, kèm theo giấy tờ gốc để tiến hành hoạt động đối chiếu. Sau đó, tiến hành hoạt động nộp lệ phí, phí và thù lao công chứng. Phí công chứng giấy ủy quyền sẽ được xác định là 20.000 đồng/một trường hợp căn cứ theo quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC. Ngoài ra, thù lao công chứng sẽ do các bên thỏa thuận, tuy nhiên không được phép vượt quá mức trần do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đưa ra.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật Dân sự năm 2015;

      – Thông tư 257/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên;

      – Thông tư 111/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 257/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ