Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Người dưới 18 tuổi cố ý gây thương tích sẽ bị phạt thế nào?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hành vi cố ý gây thương tích là một trong những hành vi vi phạm pháp luật. Với người dưới 18 tuổi cố ý gây thương tích sẽ bị phạt thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp vấn đề trên.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Người dưới 18 tuổi cố ý gây thương tích sẽ bị xử phạt hành chính thế nào?
      • 2 2. Người dưới 18 tuổi cố ý gây thương tích sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?
      • 3 3. Người dưới 18 tuổi có hành vi cố ý gây thương tích có được xử nhẹ hơn không?

      1. Người dưới 18 tuổi cố ý gây thương tích sẽ bị xử phạt hành chính thế nào?

      Căn cứ khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định độ tuổi phải chịu trách nhiệm xử phạt vi phạm hành chính sẽ rơi vào từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi với lỗi cố ý.

      Trường hợp với người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính về mọi vi phạm.

      Do đó, nếu người dưới 18 tuổi có hành vi cố ý gây thương tích như từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này. Cụ thể mức xử phạt như sau:

      – Với hành vi có ý gây thương tích nhưng chưa đủ dấu hiệu và hậu quả dẫn đến bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng.

      (căn cứ điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP).

      2. Người dưới 18 tuổi cố ý gây thương tích sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?

      Theo Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì mức phạt đối với tội cố ý gây thương tích là:

      – Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      Cá nhân nào thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác hậu quả tổn thương tỷ lệ từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% mà thuộc một trong những trường hợp sau:

      + Sử dụng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm.

      + Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người.

      + Gây thương tích cho đối tượng người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ.

      + Thực hiện hành vi đối với những người thân thích bao gồm ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình.

      + Có tổ chức.

      + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi phạm tội.

      + Thuê người khác thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê.

      + Thực hiện hành vi ngay trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

      + Hành vi mang tính chất côn đồ.

      + Gây thương tích cho người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

      – Phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

      + Gây hậu quả làm chết người.

      + Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

      + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe đến 02 người trở lên, tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên.

      + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 như trên phân tích.

      + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nằm trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 như trên phân tích.

      – Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân:

      + Gây hậu quả làm chết 02 người trở lên.

      + Gây thương tích cho 02 người trở lên, mỗi người bị thương tật tỷ lệ 61% trở lên và thuộc một trong các trường hợp quy định nằm trong khoản 1 như trên phân tích.

      – Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

      + Trường hợp đối với cá nhân có hành vi chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm.

      + Hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm với mục đích gây thương tích cho người khác.

      Căn cứ Điều 12 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

      – Đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên: chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

      – Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi: chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (cụ thể theo các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 Bộ luật hình sự), trong đó:

      + Tội phạm rất nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, mức cao nhất của khung hình phạt là trên 07-15 năm tù.

      + Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn, mức cao nhất của khung hình phạt là từ trên 15 – 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

      Từ những quy định trên thì người dưới 18 tuổi sẽ bị xử lý hình sự như sau:

      Thứ nhất, đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm mình gây ra.

      Thứ hai, đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi: chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu như hành vi phạm tội cố ý gây thương tích thuộc trường hợp tăng nặng tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 134 Bộ luật hình sự, sửa đổi, bổ sung 2017 như phân tích ở trên.

      3. Người dưới 18 tuổi có hành vi cố ý gây thương tích có được xử nhẹ hơn không?

      Theo quy định, đối với những đối tượng dưới 18 tuổi khi xử lý vi phạm sẽ phải đảm bảo lợi ích tốt nhất cho họ, mục đích để nhằm giúp đỡ, giáo dục cho họ nhận biết lỗi lầm và sửa sai, từ đó có thể phát triển lành mạnh và trở thành một người có ích cho xã hội.

      Chính vì thế, Bộ luật hình sự có đưa ra điều khoản quy định mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi như sau:

      – Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:

      + Mức phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù: trường hợp áp dụng điều luật quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình.

      + Mức phạt cao nhất được áp dụng không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định: trường hợp áp dụng tù có thời hạn.

      – Đối với người tủ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi:

      + Mức phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù: trường hợp áp dụng điều luật quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình.

      + Mức phạt cao nhất được áp dụng không quá 1/2 mức phạt tù mà điều luật quy định: trường hợp áp dụng tù có thời hạn.

      Lưu ý: Người dưới 18 tuổi là học sinh nếu có hành vi cố ý gây thương tích thì theo quy định tại Thông tư số 08/TT năm 1988 sẽ bị xử lý kỷ luật như sau:

      + Bị khiển trách trước hội đồng kỷ luật nhà trường: nếu như gây gổ, đánh nhau với bạn bè và những ngoài ở ngoài nhà trường.

      + Bị cảnh cáo trước toàn trường: đánh nhau có tổ chức hoặc mắc những khuyết điểm sai phạm khác có tính chất và mức độ tác hại tương đương.

      + Bị đuổi học 01 năm: trường hợp đánh nhau có tổ chức, gây thương tích cho người khác, bị công an bắt giữ hoặc mắc những khuyết điểm sai phạm khác mà tính chất và mức độ tác hại tương đương.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      Bộ luật dân sự 2015.

      Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

      Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ