Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý

  • 06/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    06/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái quát pháp luật đất đai về "giao đất"? Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý? Thủ tục đăng ký đối với việc đất được giao để quản lý?

      Theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai, Nhà nước không chỉ cho phép người sử dụng đất sử dụng, khai thác các tiềm năng từ đất mà Nhà nước còn giao đất để các tổ chức, cá nhân quản lý đất. Tuy nhiên việc giao đất của nhà nước theo như pháp luật hiện hành quy định thì cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về việc giao đất và quản lý đất được giao. Vậy ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý? Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu về nội dung này trong bài viết dưới đây.

      Đất nền dự án là gì, đất nền là gì?

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Căn cứ pháp lý

      – Luật Đất đai năm 2013;

      – Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai 2013;

      – Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính

      1. Khái quát pháp luật đất đai về “giao đất”

      Bắt đầu từ Luật đất đai ở các thời kỳ trước, khái niệm “người sử dụng đất” được chính thức ghi nhận nhằm xác định những đối tượng được Nhà nước giao đất để sử dụng ổn định lâu dài và mối quan hệ giữa những chủ thể này đối với Nhà nước. Đó là các nông trường, lâm trường, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân. Chủ thể có nhu cầu sử dụng đất được Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính.

      Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

      Hiện nay, Chủ thể được giao đất để sử dụng theo như pháp luật quy định 2 trường hợp lớn khi Nhà nước giao đất, bao gồm: chủ thể được giao đất không thu tiền sử dụng đất và chủ thể được giao đất có thu tiền sử dụng đất. Việc không thu tiền sử dụng đất đối với đối tượng này không làm ảnh hưởng đến quyền định đoạt quyền sử dụng đất của họ. Nói cách khác, khi Nhà nước giao đất nông nghiệp cho những người nông dân để sản xuất nông nghiệp Nhà nước thì cũng đồng thời trao luôn cho họ quyền sở hữu đoi với quyền sử dụng đất.

      Chủ thể được giao đất không thu tiền sử dụng đất bao gồm: Hộ gia đình, cá nhân; tổ chức; đơn vị vũ trang nhân dân; hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp, cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp.

      Chủ thể được giao đất có thu tiền sử dụng đất gồm: hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở; tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng có mục đích kinh doanh; tổ chức kinh tế; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

      Như vậy, bất luận trong trường hợp nào dù là đất do Nhà nước giao, đất do nhận chuyển quyền từ những chủ thể khác hoặc quyền sử dụng đất được Nhà nước công nhận thì quyền sử dụng đất đều được coi là tài sản thuộc sở hữu của các hộ gia đình, cá nhân đó.

      2. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý

      Căn cứ tại Điều 8, Luật đất đai năm 2013, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý được quy định như sau:

      – Đối với đất được giao cho tổ chức quản lý theo như quy định của pháp luật hiện hành về đất được giao cho tổ chức quản lý bao gồm các trường hợp sau:

      + Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;

      + Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

      + Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;

      + Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Trong các trường hợp trên, người đứng đầu tổ chức chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý.

      – Đối với đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương. Do đó, trong trường hợp này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất.

      – Đối đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.

      – Đối với đất giao cho cộng đồng dân cư quản lý. Khi đó, người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

      Tuy nhiên, cùng với việc quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất và các quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý cũng là một điểm mới được bổ sung trong Luật đất đai năm 2013. Việc quy định như vậy nhằm đề cao trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao đất để quản lý trước Nhà nước, từ đó giúp cho việc quản lý đất trở nên hiệu quả hơn.

      3. Thủ tục đăng ký đối với việc đất được giao để quản lý

      Tại một số địa phương, Nhà nước thực hiện giao đất cho các tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý và chịu trách nhiệm về việc sử dụng diện tích đất đó. Khi được Nhà nước giao đất, người được giao đất quản lý phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật và phải làm thủ tục đăng ký đất đai lần đầu. Quy định về việc Nhà nước giao đất để quản lý tại Điều 7 Luật đất đai 2013 chỉ rõ những đối tượng nào phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng đất. Trong đó, tại khoản 3 quy định: “Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.”

      Dựa theo quy định đã được nêu ở trên thì khi Nhà nước giao đất cho công đồng dân cư và được quản lý bởi người đại diện của cộng đồng, người đại diện cộng đồng dân cư cần thực hiện việc đăng ký đất đai. Trình tự, thủ tục thực hiện việc đăng ký như sau:

      Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

      Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;

      Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có);

      Sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có).

      Bước 2: Nộp hồ sơ

      Hồ sơ được nộp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, hồ sơ có thể được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

      Khi nhận được hồ sơ, cán bộ tiếp nhận kiểm tra xem hồ sơ đã hợp lệ hay chưa. Nếu hồ sơ đã hợp lệ, cán bộ tiếp nhận trả giấy biên nhận cho người thực hiện thủ tục hành chính. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định của pháp luật hiện hành để tránh tình trạng người dân đi lại mất nhiều thời gian, tiền của và công sức.

      Bước 3: Giải quyết hồ sơ

      Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); Cập nhật thông tin thửa đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).

      Hồ sơ được giải quyết trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với những vùng miền núi, hải đao, vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tính thêm 15 ngày.

      Bước 4: Trả kết quả.

      Như vậy, căn cứ vào quy định trên, thì việc cá nhân, tổ chức được giao quản lý đất thuộc trường hợp đại diện cho cộng đồng dân cư thực hiện quản lý đất. cá nhân, tổ chức phải thực hiện việc quản lý đất một cách hiệu quả; không được thực hiện các hành vi pháp luật không cho phép. Ngoài ra, trong trường hợp được giao đất để quản lý, người đại diện công đồng dân cư phải thực hiện việc đăng ký đất đai. Và để đảm bảo việc giao đất được diễn ra và chịu sự quản lý, trách nhiệm của nhà nước thì những đối tượng được giao đất đã nược nêu ở trên cần thực hiện thủ tục đăng ký theo trình tự nêu ở trên để tránh những rắc rối về thủ tục hành chính.

      Trên đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về đất đai khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ