Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Người bị tạm giam có được sử dụng điện thoại không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trại tạm giam là nơi để giam giữ những người có hành vi vi phạm pháp luật khi có lệnh tạm giam, tạm giữ hợp pháp của cơ quan có thẩm quyền. Vậy người bị tạm giam có được sử dụng điện thoại trong trại tạm giam hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Người bị tạm giam có được sử dụng điện thoại không?
      • 2 2. Thực hiện thu giữ, bảo quản đồ vật cấm mang vào cơ sở giam giữ phạm nhân như thế nào?
      • 3 3. Hồ sơ xử lý đồ vật cấm mang vào cơ sở tạm giam theo quy định gồm những tài liệu gì?

      1. Người bị tạm giam có được sử dụng điện thoại không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 32/2017/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định danh mục đồ vật cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam và xử lý vi phạm, có quy định cụ thể về các danh mục đồ vật cấm đưa bao trại tạm giam, trại giam. Có thể kể đến những đồ vật cấm như sau:

      – Các loại vũ khí, các loại vật liệu nổ, chất nổ hoặc công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ;

      – Các chất gây mê, chất độc, chất phóng xạ, chất hóa học độc hại nguy hiểm, các loại khí độc;

      – Các chất ma túy, tiền chất ma túy, các loại chất hướng thần và các loại chất gây nghiện khác;

      – Các chất cháy hoặc chất gây cháy, ví dụ: như xăng dầu, cồn, bật lửa, các loại diêm …;

      – Điện thoại di động và các thiết bị thông tin liên lạc khác;

      – Các thiết bị lưu trữ dữ liệu, các loại máy ghi âm/ghi hình, các loại máy nghe ca nhạc, radio, các loại thiết bị và đồ dùng có tính năng tương tự như máy ghi âm/ghi hình, các loại phương tiện kĩ thuật điện tử khác;

      – Các đồ vật dụng bằng kim loại, sàn, sứ, đá, thủy tinh … để tránh trường hợp phạm nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, các loại đồ vật sắc nhọn, các loại dây có khả năng dùng để tự sát, phá hoại buồng giam, giúp đỡ cho các phạm nhân trốn khỏi nơi giam giữ, gây thương tích cho người khác hoặc gây tổn hại đến sức khỏe và tính mạng của người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc các cán bộ công tác trong trại giam;

      – Các loại sách báo, tài liệu, tranh ảnh, băng đĩa có nội dung phản động, tuyên truyền đạo trái quy định của pháp luật, có hành vi đồi trụy, phổ biến mê tính dị đoan, các loại phương tiện và công cụ dùng để đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào;

      – Các loại giấy bút, mực, trừ trường hợp được sự đồng ý của cơ sở giam giữ;

      – Rượu bia, các loại đồ uống có cồn, thuốc lá, thuốc lào, các loại thuốc chữa bệnh, các loại thuốc phòng bệnh khi chưa được sự đồng ý của các cơ sở y tế trong trại giam;

      – Tiền Việt Nam đồng, các loại ngoại tệ, các loại giấy tờ có giá, vàng bạc, kim khí quý, đá quý và các loại tài sản khác theo quy định của pháp luật.

      Như vậy có thể nói, căn cứ theo điều luật phân tích nêu trên thì người bị tạm giam sẽ không được phép mang điện thoại di động vào trại giam. Hay nói cách khác, người bị tạm giam sẽ không được phép sử dụng điện thoại di động. Mọi hành vi cố tình mang các đồ vật bị cấm vào trại giam sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

      2. Thực hiện thu giữ, bảo quản đồ vật cấm mang vào cơ sở giam giữ phạm nhân như thế nào?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 10/2020/TT-BCA của Bộ Công an quy định về đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân và việc thu giữ, xử lý đồ vật cấm, có quy định cụ thể về vấn đề thực hiện thu giữ, bảo quản đồ vật cấm mang vào cơ sở giam giữ của phạm nhân. Cụ thể như sau:

      – Khi phát hiện ra phạm nhân, các tổ chức và cá nhân có hành vi đưa vào cơ sở giam giữ các đồ vật bị cấm, các cán bộ sẽ cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ lập biên bản đối với hành vi vi phạm, các cán bộ sẽ tạm giữ đồ vật cấm theo quy định của pháp luật, tiến hành hoạt động ghi lời khai của người vi phạm và những người làm chứng. Trong biên bản thu giữ đồ vật cấm cần phải mô tả đúng, mô tả chính xác số lượng, thực trạng, trọng lượng, chủng loại, hình dáng, kích thước, màu sắc và các đặc điểm nhận dạng khác của đồ vật cấm, đồng thời còn phải tiến hành hoạt động niêm phong đối với các đồ vật cấm đó (đối với đồ vật bắt buộc phải niêm phong);

      – Đồ vật cấm đã thu giữ chắc cần phải được bảo quản một cách nguyên bản, cần phải có biên bản giao nhận và sổ sách ghi chép một cách đầy đủ, chính xác, không để xảy ra tình trạng mất mát hoặc hư hỏng;

      – Các cơ sở giam giữ sẽ phải có nghĩa vụ bố trí kho lưu giữ, bố trí cán bộ quản lý các đồ vật cấm đó theo quy định của pháp luật sau khi thực hiện hoạt động thu giữ.

      Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 10/2020/TT-BCA của Bộ Công an quy định về đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân và việc thu giữ, xử lý đồ vật cấm, có quy định cụ thể về vấn đề xử lý đối với các hành vi vi phạm. Cụ thể như sau:

      – Đối với hành vi đưa vào, tàng trữ hoặc sử dụng các đồ vật cấm trong cơ sở giam giữ có dấu hiệu tội phạm, thì chủ thể có thẩm quyền đó là giám thị trại giam, trưởng nhà tạm giữ cần phải có văn bản đề nghị chủ thể có thẩm quyền, sau đó chuyển ngay hồ sơ vi phạm pháp luật, vật chứng cho cơ quan điều tra có thẩm quyền để xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và Thông tư 10/2020/TT-BCA của Bộ Công an quy định về đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân và việc thu giữ, xử lý đồ vật cấm;

      – Người nào phát hiện hành vi vi phạm, tố giác hành vi vi phạm, giúp cho các cơ quan chức năng phát hiện kịp thời, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật, thu giữ đồ vật cấm thì sẽ được khen thưởng. Các tổ chức và cá nhân có hành vi giúp sức, bao che cho các đối tượng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong các cơ sở giam giữ thì tùy vào tính chất, mức độ hậu quả khác nhau sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

      3. Hồ sơ xử lý đồ vật cấm mang vào cơ sở tạm giam theo quy định gồm những tài liệu gì?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư 10/2020/TT-BCA của Bộ Công an quy định về đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân và việc thu giữ, xử lý đồ vật cấm, có quy định cụ thể về hồ sơ xử lý đồ vật cấm. Theo đó, hồ sơ xử lý đồ vật cấm sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu cơ bản như sau:

      – Biên bản vi phạm pháp luật, biên bản tạm giữ đồ vật cấm theo mẫu do pháp luật quy định;

      – Biên bản ghi lời khai của người vi phạm và người làm chứng;

      – Bản kiểm điểm của người vi phạm, bản tường trình của những người có liên quan;

      – Báo cáo của các cán bộ thu giữ đồ vật cấm;

      – Báo cáo đề nghị hình thức xử lý kỷ luật đối với các phạm nhân có hành vi vi phạm pháp luật;

      – Quyết định thu giữ đồ vật, quyết định xử lý đồ vật, quyết định xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật;

      – Biên bản xử lý đồ vật, biên bản bàn giao hoặc biên bản tiêu hủy;

      – Biên bản bàn giao các loại hồ sơ phải giấy tờ và tài liệu có liên quan nếu, như các cơ sở giam giữ thực hiện thủ tục chuyển cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật;

      – Các loại giấy tờ và tài liệu khác có liên quan.

      Như vậy có thể nói, thành phần hồ sơ xử lý đồ vật cấm sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật nêu trên.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Thông tư 32/2017/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định danh mục đồ vật cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam và xử lý vi phạm;

      – Thông tư 10/2020/TT-BCA của Bộ Công an quy định về đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân và việc thu giữ, xử lý đồ vật cấm.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ