Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Nghĩa vụ dân sự hoàn lại với nghĩa vụ dân sự bổ sung

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Bộ luật dân sự năm 2015 hiện nay cũng quy định một số loại nghĩa vụ dân sự, trong đó điển hình nhất là nghĩa vụ dân sự hoàn lại và nghĩa vụ dân sự bổ sung. Tuy nhiên vẫn còn nhiều người nhầm lẫn giữa hai chế định này.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Nghĩa vụ dân sự hoàn lại với nghĩa vụ dân sự bổ sung:
      • 2 2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự: 
      • 3 3. Quy định về thực hiện nghĩa vụ liên đới: 

      1. Nghĩa vụ dân sự hoàn lại với nghĩa vụ dân sự bổ sung:

      Trước hết, pháp luật có quy định cụ thể về nghĩa vụ. Căn cứ theo quy định tại Điều 274 của Bộ luật dân sự năm 2015 có đưa ra khái niệm về nghĩa vụ, theo đó nghĩa vụ là khái niệm để chỉ một hoặc nhiều bên chủ thể (hay còn được gọi là bên có nghĩa vụ) sẽ phải chuyển giao vật, thực hiện hoạt động chuyển giao quyền phải trả tiền hoặc các loại giấy tờ có giá, thực hiện các công việc khác hoặc không thực hiện một công việc bất kỳ xuất phát từ lợi ích của một hoặc nhiều bên chủ thể khác (sau đây gọi là bên có quyền). Vì vậy, nghĩa vụ là một trong những chế định vô cùng quan trọng của pháp luật dân sự. Có nhiều loại nghĩa vụ khác nhau, tuy nhiên điển hình nhất là nghĩa vụ dân sự hoàn lại và nghĩa vụ dân sự bổ sung.

      Đồng thời, căn cứ phát sinh nghĩa vụ được quy định cụ thể tại Điều 275 của Bộ luật dân sự năm 2015, có thể kể đến một số căn cứ phát sinh nghĩa vụ như sau:

      – Hợp đồng;

      – Hành vi pháp lý đơn phương;

      – Thực hiện các công việc không có ủy quyền;

      – Chiếm hữu tài sản, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;

      – Thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật;

      – Các căn cứ khác do pháp luật quy định.

      Từ đó, có thể phân biệt giữa nghĩa vụ dân sự hoàn lại và nghĩa vụ dân sự bổ sung thông qua một số tiêu chí cơ bản sau đây:

      Tiêu chí  Nghĩa vụ dân sự hoàn lại Nghĩa vụ dân sự bổ sung
      Khái niệm Bộ luật dân sự hiện nay không đưa ra khái niệm cụ thể về nghĩa vụ dân sự hoàn lại. Tuy nhiên có thể hiểu, nghĩa vụ dân sự hoàn lại là khái niệm để chỉ loại nghĩa vụ mà trong đó, bên có quyền sẽ hoàn toàn có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán lại toàn bộ số tiền hoặc chi trả tất cả các khoản lợi ích vật chất khác mà người có quyền đã thay cho người có nghĩa vụ thực hiện đối với người khác, hoặc một bên có nghĩa vụ sẽ cần phải tiến hành hoạt động hoàn trả cho bên cọc tiền một khoản tiền nhất định hoặc một khoản lợi ích nhất định mà họ đã nhận được từ người khác dựa trên cơ sở quyền yêu cầu của bên có quyền. Như vậy có thể nói, chủ thể của các bên tham gia vào quan hệ nghĩa vụ dân sự hoàn lại tương tự giống với quan hệ dân sự trong hợp đồng. Bộ luật dân sự năm 2015 hiện nay cũng không có đưa ra khái niệm cụ thể về nghĩa vụ dân sự bổ sung. Tuy nhiên có thể hiểu, nghĩa vụ dân sự bổ sung là khái niệm để chỉ loại nghĩa vụ phát sinh dựa trên cơ sở nghĩa vụ chính nhằm mục đích hoàn thiện cho nghĩa vụ chính trong trường hợp, người có nghĩa vụ chính không thể thực hiện hoặc thực hiện không đúng, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ chính đối với những người có quyền. Theo đó thì có thể nói, chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ dân sự bổ sung là các bên tham gia vào quan hệ dân sự trong hợp đồng.
      Đặc điểm

      Nghĩa vụ dân sự hoàn lại cũng mang một số đặc điểm nhất định. Tuy nhiên có thể kể đến một số đặc điểm tiêu biểu của nghĩa vụ dân sự hoàn lại bao gồm:

      – Nghĩa vụ dân sự hoàn lại luôn luôn phát sinh một quan hệ nghĩa vụ chính;

      – Trong nghĩa vụ dân sự hoàn lại, bên có quyền hoàn toàn có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán cho mình một khoản tiền nhất định mà bên có quyền đã thực hiện đối với người thứ ba. 

      Có thể kể đến một số đặc điểm của nghĩa vụ dân sự bổ sung như sau:

      – Nghĩa vụ dân sự bổ sung luôn luôn phát sinh từ một quan hệ nghĩa vụ chính trước đó;

      – Trong nghĩa vụ dân sự bổ sung, bên có quyền hoàn toàn có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán cho mình một khoản tiền nhất định mà bên có quyền đã thực hiện cho bên thứ ba.

      Trường hợp phát sinh 

      Có thể kể đến các trường hợp phát sinh trong nghĩa vụ dân sự hoàn lại như sau:

      – Nghĩa vụ dân sự và lãi phát sinh theo quy định của pháp luật;

      – Nghĩa vụ dân sự hoàn lại phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới với chủ thể khác.

      Có thể kể đến các trường hợp làm phát sinh nghĩa vụ dân sự bổ sung như sau:

      – Nghĩa vụ dân sự bổ sung phát sinh theo sự thỏa thuận của các bên;

      – Nghĩa vụ dân sự bổ sung phát sinh theo quy định của phá

      Ví dụ  Có thể nêu lên ví dụ về nghĩa vụ dân sự hoàn lại như sau: A, B và C là đồng phạm trong vụ án gây thương tích cho M theo quy định của pháp luật về hình sự, người thân của M trên thực tế đã yêu cầu ba đối tượng trên hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ. Tuy nhiên xét thấy A là người có điều kiện nhất trong ba đối tượng trên vì vậy cho nên người thân của bị hại đã yêu cầu A cần phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. A hoàn toàn đồng ý thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho bị hại, sau đó A tiếp tục có quyền yêu cầu hai đối tượng còn lại thực hiện phần nghĩa vụ hoàn lại đối với phần nghĩa vụ mà mình đã thay mặt cho B và C để chi trả cho gia đình của M. Có thể đưa ra ví dụ về nghĩa vụ dân sự bổ sung như sau: Vì là bạn bè, Đạt đã vay tiền của Đức. Giữa Đạt và Đức có xác lập trên thực tế một hợp đồng thế chấp căn nhà của Đạt để bảo đảm cho quá trình thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình. Quan hệ thế chấp này sẽ được xác định là nghĩa vụ dân sự bổ sung cho nghĩa vụ chính đó là nghĩa vụ trả nợ.

      2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự: 

      Pháp luật hiện nay có quy định cụ thể về thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự. Theo đó, căn cứ theo quy định tại điều 278 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự. Cụ thể như sau:

      – Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự sẽ do bên có nghĩa vụ và bên có quyền tự thỏa thuận với nhau dựa trên ý chí tự nguyện vọng của các bên, có thể được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      – Bên có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật sẽ cần phải thực hiện nghĩa vụ theo đúng thời hạn, ngoại trừ trường hợp Bộ luật dân sự năm 2015 hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan có quy định khác;

      – Trong trường hợp bên có nghĩa vụ đã tự tiện thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn, tuy nhiên bên có quyền đã bày tỏ thái độ chấp nhận về việc thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn đó, thì nghĩa vụ cũng sẽ được coi là hoàn thành đúng thời hạn;

      – Trong trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên không có thoả thuận căn cứ theo quy định tại Điều 278 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào, bất cứ thời điểm nào, tuy nhiên cần phải thông báo trước cho bên còn lại trong một khoảng thời gian hợp lý.

      3. Quy định về thực hiện nghĩa vụ liên đới: 

      Pháp luật hiện nay cũng quy định cụ thể về vấn đề thực hiện nghĩa vụ liên đới. Quy định về thực hiện nghĩa vụ liên đới hiện nay đang được ghi nhận tại Điều 288 của Bộ luật dân sự năm 2015. Cụ thể như sau:

      – Nghĩa vụ liên đới theo quy định của pháp luật là khái niệm để chỉ các loại nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ sẽ phải tiến hành hoạt động thực hiện đầy đủ và toàn bộ nghĩa vụ đó;

      – Trong trường hợp một người đã thực hiện đầy đủ và thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì người đó hoàn toàn có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác cần phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình;

      – Trong trường hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, tuy nhiên sau đó lại miễn cho người đó không cần phải thực hiện nghĩa vụ thì những người còn lại cũng sẽ được miễn thực hiện nghĩa vụ theo;

      – Trong trường hợp bên có quyền chỉ miễn quá trình thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới để họ không cần phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình, thì những người còn lại vẫn sẽ tiếp tục phải liên đới với nhau để chịu phần nghĩa vụ mà họ cần phải thực hiện.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật Dân sự năm 2015.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ