Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề

  • 15/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    15/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề là gì? Chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề tiếng anh là gì? Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề?

      Hiện nay các trong các trường hợp người vi phạm và phải chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ cấm hành nghề được quy định tại luật thi hành án hình sự 2019 và người chấp hành án phạt đó phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định. Để hiểu thêm về Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề và các thủ tục pháp lý liên quan về cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề được quy định như thế nào? Dưới bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp các thắc mắc nêu trên.

      Căn cứ pháp lý: Luật thi hành án hinh sự 2019

      Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến: 1900.6568

      1. Chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề là gì? 

      1.1. Chấp hành án là gì? 

      Chấp hành án là việc người bị kết án phải chấp hành theo quyết định của bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo quy định

      1.2. Quy định của pháp luật về biện pháp cấm đảm nhiệm, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

      – Căn cứ Theo Điều 32, Điều 41 Bộ luật hình sự hiện hành thì cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định là hình phạt bổ sung được áp dụng đối với người bị kết án xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.

      – Trong Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật

      Như vậy việc Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề là chế tài để xử lý đối với đối với người bị kết án xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội trong các trường hợp khác nhau và khi thực hiện Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề thì nên lưu ý về thời hạn Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề đó là thời hạn từ 01 năm đến 05 năm theo quy định của pháp luật.

      1.3. Khái niệm Chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề

      Theo Khoản 13 Điều 3 Luật thi hành án hình sự 2019  Thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định là việc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án không được đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

      1.4. Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định

      – Căn cứ tại điều 130 luật thi hành án hinh sự thì Người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định có nghĩa vụ báo cáo về chức vụ, nghề hoặc công việc bị cấm đảm nhiệm cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.

      – Không được tiếp tục hoặc phải từ chối đảm nhiệm chức vụ và hành nghề hoặc làm công việc nhất định đã bị cấm. Không được ứng cử vào chức vụ đã bị cấm.

      – Trường hợp không còn làm việc trong cơ quan và tổ chức hoặc thay đổi nơi làm việc phải báo cáo ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền triệu tập liên quan đến việc chấp hành án của mình.

      2. Chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề

      2.1. Thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định

      Tại Điều 129. Thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định quy định về thủ tục như sau:

      – Về thời gian: thời gian Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, và việc cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, các cơ quan có thẩm quyền đó là Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, và Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người đó đang chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề theo quy định của pháp luật.

      Gửi thông báo Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người đó về cư trú, và các cơ quan thi hành án hình sự, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có đơn vị quân đội người đó làm việc về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định.

      – Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ, và hình phạt về cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định chấp hành xong án phạt tù, hay trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù theo quy định của pháp luật và nop bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho Sở Tư pháp, và các cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú, và các cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có đơn vị quân đội người đó làm việc theo quy định và lưu ý thực hiện theo đúng các thời hạn được đề ra.

      –  Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản quy định của pháp luật thì các cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, các cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, và thi hành án phat cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, và các đơn vị quân đội nơi người đó làm việc. Hồ sơ được quy định như sau:

      + Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật và các bản sao quyết định thi hành án phạt tù theo quy định:

      + Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù theo quy định

      + Tài liệu khác có liên quan tới thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề

      – Các Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, và các cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có nhiệm vụ theo dõi, và giám sát việc thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật, Việc cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo bản án của Tòa án. Khi chấp hành bản án Trong thời gian chấp hành án, nếu phát hiện người chấp hành án đảm nhiệm chức vụ, và hành nghề hay làm các công việc bị cấm thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, và các cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho cơ quan, và các tổ chức nơi người đó làm việc để buộc người đó nghiêm chỉnh chấp hành bản án theo quy định, nếu không tuân thủ sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định

      – Khi hết thời hạn chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định và Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, Đối cới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, và cơ quan, tổ chức, hay đơn vị quân đội nơi người đó làm việc, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, và Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận có trụ sở.

      Như vậy có thể rút ra một số kết luận đó là, Thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc phải thực hiện đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật về trình tự thực hiện và lưu ý về Khi hết thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ và cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo các quy định của pháp luật.

      2.2. Trường hợp người chấp hành án chết

      Theo quy định tại Khoản 7 Điều 129 Luật thi hành án hinh sự  2019 về giải quyết trường hợp người chấp hành án chết

      Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và  cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án.

      Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu và Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú và đơn vị quân đội nơi người chấp hành án làm việc, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ