Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật BHXH và BHYT

Nghỉ từ 14 ngày trở lên trong tháng có phải đóng BHXH không?

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Nghỉ từ 14 ngày trở lên trong tháng có phải đóng BHXH không? Cách tính mức hưởng BHXH một lần như thế nào?

      Hiện nay xã hội ngày càng phát triển thì [nhu cầu về khám chữa bệnh của người dân cũng sẽ tăng lên rất nhiều, theo đó bảo hiểm y tế là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Một số câu hỏi được đặt ra đó là việc người lao động nghỉ từ 14 ngày trở lên trong tháng có phải đóng BHXH không? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này. Hãy theo dõi ngay dưới đây để biết chi tiết hơn về vấn đề này nhé.

      Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Nghỉ từ 14 ngày trở lên trong tháng có phải đóng BHXH không?
      • 2 2. Cách tính mức hưởng BHXH một lần như thế nào?

      1. Nghỉ từ 14 ngày trở lên trong tháng có phải đóng BHXH không?

      Theo quy định tại Khoản 4, 5 và 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ngày 14/4/2017 quy định:

      “4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

      Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

      Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”

      Như vậy, theo quy định trên với câu hỏi nghỉ trên 14 ngày có phải đóng BHYT không sẽ tùy vào các sẽ có các trường hợp như sau:

      Trường hợp đầu tiên đối với người lao động nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng và vẫn hưởng lương do người sử dụng lao động chi trả thì người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm y tế theo quy định.

      Bên cạnh đó thì dựa theo quy định tại khoản 1 điều 113 Bộ luật lao động quy định của bộ luật lao động thì với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm khi đáp ứng điều kiện trên thì người lao động được nghỉ phép hằng năm và được trả lương, do đó người lao động vẫn phải đóng bảo hiểm y tế.

      Trường hợp thứ hai đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm y tế những người lao động vẫn được hưởng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật đề ra.

      Trường hợp tiếp theo cũng rất được nhiều người quan tâm đó là người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động:Không phải đóng BHYT, mà cơ quan BHXH sẽ đóng BHYT cho NLĐ.

      Trường hợp cuối cùng, khi người lao động nghỉ việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHYT; thời gian này không được tính để hưởng BHYT đối với người lao động. Đối với trường hợp nghỉ việc từ 14 ngày trở lên mà không được hưởng lương thì người lao động không phải tham gia bảo hiểm y tế.

      2. Cách tính mức hưởng BHXH một lần như thế nào?

      Người lao động tham gia BHXH bắt buộc sau một năm nghỉ việc hoặc người tham gia BHXH tự nguyện sau một năm không tiếp tục tham gia đóng BHXH và một số trường hợp khác (chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu) có yêu cầu thì được nhận BHXH một lần. Chúng tôi xin giới thiệu đến các bạn cách tính mức hưởng BHXH một lần như sau:

      Theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật BHXH năm 2014, mức hưởng BHXH một lần tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:

      “a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;

      b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

      c) Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Mức hưởng BHXH một lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện. (trừ những người bị mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng).”

      Ví dụ:

      Một công nhân A làm cho công ty B và có tham gia BHXH bắt buộc từ tháng 01/2013 đến tháng 7/2016. Công nhân A đã nghỉ việc vào tháng 8/2016. Tháng 9/2017, công nhân A muốn nhận tiền BHXH một lần thì công nhân A sẽ nhận được tổng số tiền bao nhiêu?

      Được biết, thời gian đóng bảo hiểm của công nhân A như sau:

      – Từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2013, mức lương đóng BHXH là: 1.200.000đ

      – Từ tháng 01/2014 đến tháng 9/2014, mức lương đóng BHXH là: 1.445.000đ

      – Từ tháng 10/2014 đến tháng 12/2014, mức lương đóng BHXH là: 2.140.000đ

      – Từ tháng 01/2015 đến tháng 6/2015: Nghỉ không lương, không đóng BHXH

      – Từ tháng 07/2015 đến tháng 12/2015, mức lương đóng BHXH là: 2.140.000đ

      – Từ tháng 01/2016 đến tháng 02/2016: mức lương đóng BHXH là: 2.140.000đ

      – Từ tháng 03/2016 đến tháng 07/2016, mức lương đóng BHXH là: 2.515.000đ

      Cách tính: Theo quy định của pháp luật quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng BHXH, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm 2013, 2014, 2015, 2016 tương ứng là 1,08; 1,03; 1,03; 1,00. Do vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để hưởng BHXH một lần của công nhân A được tính như sau:

      – Từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2013 (12 tháng):

      1.200.000 x 12 x 1,08  = 15.552.000 đồng.

      – Từ tháng 01/2014 đến tháng 09/2014 (9 tháng):

      1.445.000 x 9 x 1,03 = 13.395.150 đồng

      – Từ tháng 10/2014 đến tháng 12/2014 (3 tháng):

      2.140.000 x 3 x 1,03 = 6.612.600 đồng

      – Từ tháng 07/2015 đến tháng 12/2015 (6 tháng):

      2.140.000 x 6 x 1,03 = 13.225.200 đồng

      – Từ tháng 01/2016 đến tháng 02/2016 (02 tháng):

      2.140.000 x 2 x 1.00 = 4.280.000 đồng

      – Từ tháng 03/2016 đến tháng 07/2016 ( 5 tháng):

      2.515.000 x 5 x 1.00 = 12.575.000 đồng

      Tổng thời gian là: 12 + 9 + 3 + 6 + 2 + 5 = 37 tháng.

      Tổng mức lương đóng BHXH của công nhân A là:

      15.552.000 + 13.395.150 + 6.612.600 + 13.225.200 + 4.280.000 + 12.575.000 = 65.639.950 đồng

      Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH là:

      65.639.950/37 = 1.774.052 đồng

      Thời gian đóng BHXH trước năm 2014 là 01 năm.

      Trợ cấp BHXH một lần thời gian đóng BHXH trước năm 2014 là:

      1.774.052 x 1 x 1,5 = 2.661.078 đồng

      Thời gian đóng BHXH từ năm 2014 là 02 năm 01 tháng.

      Trợ cấp BHXH một lần thời gian đóng BHXH từ năm 2014 là:

      1.774.052 x 2,5 x 2 = 8.870.260 đồng

      Tổng số tiền trợ cấp BHXH một lần công nhân A được hưởng là:

      2.661.078 + 8.870.260 = 11.531.338 đồng

      Theo Điều 2 Thông tư 36/2021/TT-BLĐTBXH, mức điều chỉnh tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động áp dụng từ 01/01/2022 đến hết 31/12/2022 như sau:

      Mức điều chỉnhNăm
      5,1Trước năm 1995
      4,331995
      4,091996
      3,961997
      3,681998
      3,531999
      3,582000
      3,592001
      3,462002
      3,352003
      3,112004
      2,872005
      2,672006
      2,472007
      2,012008
      1,882009
      1,722010
      1,452011
      1,332012
      1,252013
      1,22014
      1,192015
      1,162016
      1,122017
      1,082018
      1,052019
      1,022020
      12021
      12022

      Lưu ý:

      Mức hưởng BHXH một lần của người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm được tính bằng 22% các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH. Mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

      Ví dụ:

      Ông A có thời gian tham gia BHXH từ tháng 10/2017 đến tháng 04/2019 như sau:

      Từ tháng 10/2017 – 12/2017: Mức lương 4.500.000 đồng/tháng.

      Từ tháng 01/2018 – 03/2019: Mức lương 5.000.000 đồng/tháng.

      Tháng 04/2019: Mức lương 5.500.000 đồng/tháng.

      Tổng thời gian tham gia BHXH của ông A là 01 năm 07 tháng (làm tròn 02 năm). Thời điểm đủ điều kiện nộp hồ sơ hưởng BHXH 01 lần từ tháng 05/2020. Nếu năm 2022, ông A làm thủ tục hưởng BHXH 01 lần thì sẽ được nhận:

      Mức lương bình quân = {(3 x 4.500.000 x 1,12) + (12 x 5.000.000 x 1,08) + (3 x 5.000.000 x 1,05) + (1 x 5.500.000 x 1,05)} : 19 = 5.339.211 đồng

      Mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần = 2 x 5.339.211 x 2 = 21.356.844 đồng.

      Trên đây là chi tiết cách tính bảo hiểm xã hội 1 lần. Người lao động có thể căn cứ vào thời gian đóng cũng như mức lương đóng BHXH của mình để tính chính xác số tiền BHXH 1 lần được nhận

      Như vậy ta thấy rằng nếu xét theo phương thức BHXH, BHYT, người lao động khi có việc làm và khỏe mạnh sẽ đóng góp một phần tiền lương, thu nhập vào quỹ dự phòng. Quỹ này hỗ trợ người lao động khi ốm đau, tai nạn, lúc sinh đẻ và chăm sóc con cái, khi không làm việc, lúc già cả để duy trì và ổn định cuộc sống của người lao động và gia đình họ.

      Do vậy, hoạt động BHXH, BHYT, một mặt, đòi hỏi tính trách nhiệm cao của từng người lao động đối với bản thân mình, với gia đình và đối với cộng đồng, xã hội theo phương châm “mình vì mọi người, mọi người vì mình” thông qua quyền và nghĩa vụ; mặt khác, thể hiện sự gắn kết trách nhiệm giữa các thành viên trong xã hội, giữa các thế hệ kế tiếp nhau trong một quốc gia, tạo thành một khối đoàn kết thống nhất về quyền lợi trong một thể chế chính trị – xã hội bền vững. 

      Tóm lại là việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT nhằm ổn định cuộc sống người lao động, trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro: ốm đau, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp… sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng như sớm có việc làm…. 

      Bảo hiểm xã hội, BHYT đều được thực hiện theo nguyên tắc đóng – hưởng, có nghĩa là người tham gia đóng góp vào quỹ BHXH, BHYT thì người đó mới được hưởng quyền lợi về BHXH, BHYT. Như vậy, nguồn để thực hiện chính sách là do người lao động đóng góp, Nhà nước không phải bỏ ngân sách ra nhưng vẫn thực hiện được mục tiêu an sinh xã hội lâu dài.

      Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” Nghỉ từ 14 ngày trở lên trong tháng có phải đóng BHXH không” và các thông tin pháp lý khác có liên quan dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Hợp đồng học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
      • Sinh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế (BHYT) không?
      • Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đúng
      • Danh sách đăng ký khám chữa bệnh ban đầu BHYT tại Hà Nội
      • Ứng dụng VNeID là gì? Dùng thay GPLX, thẻ BHYT được không?
      • Sau thời gian bao lâu người lao động được rút BHXH 1 lần?
      • Đăng ký và sử dụng Bảo hiểm xã hội VssID trên điện thoại
      • Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người cao tuổi (đủ 80 tuổi)
      • Những đối tượng ưu tiên khi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
      • Chế độ bảo hiểm xã hội một lần với lực lượng Công an nhân dân
      • Mẫu bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội mới nhất
      • Nghỉ việc bao nhiêu lâu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ