Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Nam nữ quan hệ với nhau không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật không?

  • 21/06/202521/06/2025
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    21/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Nam nữ quan hệ với nhau không kết hôn có vi phạm pháp luật không? Người đã thành niên giao cấu với trẻ từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

      Nam nữ quan hệ với nhau không kết hôn có vi phạm pháp luật không? Người đã thành niên giao cấu với trẻ từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.


      Tóm tắt câu hỏi:

      Tôi và bạn gái tôi co quan hệ với nhau đến nay cô ấy đã có thai. Nhưng hiện tại tôi và cô ấy không còn tình cảm với nhau nên tôi quyết định không kết hôn với cô ấy. Cô ấy quoay sang kiện tôi. Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi có vi phạm điều luật gì không. (tôi và bạn gái tôi đều chưa từng kết hôn). Bây giờ tôi phải giải quyết như thế nào? Xin luật sư giải đáp giúp. Xin cảm ơn!?

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      1. Cơ sở pháp lý:

      Bộ luật hình sự năm 1999

      Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

      2. Nội dung tư vấn:

      Trường hợp của bạn, chúng tôi mặc nhiên coi bạn thực hiện quan hệ khi bạn đủ 16 tuổi. Về bạn gái bạn cần xem xét hai vấn đề là độ tuổi và sự tự nguyện của bạn gái bạn khi hai bạn quan hệ với nhau để xác định lỗi. Chúng tôi có thể chia ra các trường hợp sau:

      Trường hợp thứ nhất, khi quan hệ thì bạn gái bạn dưới 16 tuổi và tự nguyện. Thì bạn gái bạn có thể khởi kiện bạn về tội giao cấu với trẻ em nếu có đủ bằng chứng. Và bạn sẽ bị xử lý theo Điều 115, Bộ luật hình sự năm 1999 như sau:

      “Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em

      1.  Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

      2.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

      a) Phạm tội nhiều lần;

      b) Đối với nhiều người;

      c) Có tính chất loạn luân;

      d) Làm nạn nhân có thai;

      đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

      a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

      b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.”

      Trường hợp thứ hai, khi quan hệ thì bạn gái bạn dưới 16 tuổi và thủ đoạn giao cấu trái với ý muốn của bạn gái bạn. Thì bạn gái bạn có thể khởi kiện bạn về tội cưỡng dâm trẻ em nếu có đủ bằng chứng. Và bạn sẽ bị xử lý theo Điều 114, Bộ luật hình sự năm 1999 như sau:

      “Điều 112. Tội hiếp dâm trẻ em

      1.  Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

      a)  Có tính chất loạn luân;

      b)  Làm nạn nhân có thai;

      c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

      d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

      đ) Tái phạm nguy hiểm.

      3.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

      a)  Có tổ chức;

      b) Nhiều người hiếp một người;

      c) Phạm tội nhiều lần;

      d) Đối  với nhiều người;

      đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật  từ 61%trở lên;

      e) Biết mình bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;

      g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

      4. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

      5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

      nam-nu-quan-he-voi-nhau-khong-dang-ky-ket-hon-co-vi-pham-phap-luat-khong.

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 1900.6568

      Trường hợp thứ ba, khi quan hệ thì bạn gái bạn trên 16 tuổi và bạn dùng thủ đoạn giao cấu trái với ý muốn của bạn gái bạn. Thì bạn gái bạn có thể khởi kiện bạn về tội hiếp dâm nếu có đủ bằng chứng. Và bạn sẽ bị xử lý theo Điều 111, Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:

      “Điều 111. Tội hiếp dâm

      1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

      c) Nhiều người hiếp một người;

      d) Phạm tội nhiều lần;

      đ) Đối với nhiều người;

      e) Có tính chất loạn luân;

      g) Làm nạn nhân có thai;

      h) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật  từ 31% đến 60%;

      i) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

      a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

      b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

      c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

      4. Phạm tội hiếp dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.

      Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

      5.  Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

      Trường hợp thứ tư, khi quan hệ thì bạn gái bạn trên 16 tuổi và tự nguyện thì bạn không vi phạm pháp luật. Và bạn gái bạn khởi kiện bạn là không có cơ sở.

      Nếu bạn gái bạn kiện bạn thì bạn cần xác định rõ xem cô ấy kiện về vấn đề gì và thực tế bạn có vi phạm pháp luật hay không? Nếu cô ấy đưa ra những bằng chứng không thuyết phục thì bạn có thể đưa ra bằng chứng của mình để bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 

      Về vấn đề kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định vì vậy nếu bạn không muốn kết hôn thì không ai có quyền ép buộc bạn. Tuy nhiên, nếu khi con sinh ra mà có chứng cứ xác định đó là con của bạn được tòa án tuyên bố thì bạn có quyền, nghĩa vụ cha con đối với con của bạn.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      • Ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ