Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Nam nữ ở chung khách sạn có phải trình đăng ký kết hôn?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Việc kiểm soát khách hàng ra vào tại các cơ sở lưu trú là điều rất quan trọng và cần thiết để phòng tránh những tệ nạn xã hội xảy ra như nghiện hút, mại dâm,.... Chủ cơ sở lưu trú phải có trách nhiệm kiểm soát người ra vào và các vấn đề phát sinh có liên quan. Vậy trường hợp nam nữ ở chung khách sạn có phải trình đăng ký kết hôn không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Nam nữ ở chung khách sạn có phải trình đăng ký kết hôn không?
      • 2 2. Nam nữ không đăng ký kết hôn đi khách sạn có bị xử phạt không? 
      • 3 3. Chủ khách sạn chứa chấp nam nữ mại dâm bị xử lý thế nào? 

      1. Nam nữ ở chung khách sạn có phải trình đăng ký kết hôn không?

      Trước đây, theo quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP quy định ngành nghề kinh doanh lưu trú gồm có kinh doanh khách sạn, biệt thự, nhà nghỉ,… thì phải có giấy xác nhận đảm bảo đủ điều kiện về an ninh, trật tự.  Theo đó, cá nhân, tổ chức kinh doanh ngành nghề này phải đảm bảo các điều kiện sau: 

      + Có sổ đăng ký khách tạm trú và phải ghi đầy đủ các cột mục trong sổ.

      + Có người thường trực tiếp nhận hướng dẫn khách nghỉ.

      + Có nội quy bảo vệ của cơ sở niêm yết nơi dễ thấy, nội quy hướng dẫn khách hàng.

      + Thực hiện việc vào sổ trước khi khách vào phòng nghỉ. Và sau đó trình báo tạm trú với cơ quan Công an phường, xã, thị trấn sở tại trước 23 giờ trong ngày. 

      Lưu ý: nếu sau 23 giờ vẫn có khách phải vào sổ thì vẫn phải trình báo với cơ quan công an. 

      + Phải yêu cầu khách xuất trình giấy phép sử dụng và phải gửi cơ sở cất giữ nếu như khách có mang theo vũ khí, súng săn, công cụ hỗ trợ. 

      + Khi khách đến nghỉ thì phải có giấy tờ tùy thân gồm chứng minh thư nhân dân, hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh, đóng dấu nổi hoặc dấu giáp lai (áp dụng đối với người Việt Nam). Còn trường hợp khách là người nước ngoài thì phải có hộ chiếu, giấy thông hành xuất nhập cảnh. 

      + Thực hiện bố trí phòng nghỉ của nam nữ riêng biệt với nhau (ngoại trừ trường hợp là vợ chồng, gia đình). 

      + Phải tuyệt đối nghiêm cấm việc lợi dụng cơ sở để làm nơi sử dụng, tàng trữ, mua bán, vận chuyển ma túy; đánh bạc; chứa chấp, môi giới mại dâm; chứa chấp tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

      Do đó, theo quy định trên thì cá nhân, hộ gia đình kinh doanh dịch vụ lưu trú, khách sạn không được cho khách là nam và nữ không phải là vợ chồng được ở chung với nhau. Như vậy, thông thường để chứng minh là vợ chồng thì phải có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn làm chứng. 

      Nhưng hiện nay, Nghị định số 72/2009/NĐ-CP đã hết hiệu lực, được thay thế bằng Nghị định số 96/2016/NĐ-CP. Tại Điều 44 của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP đã không còn đề cập vấn đề như trên nữa. Lúc này trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú gồm có: 

      + Tiến hành kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách lưu trú, gồm: Giấy chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; hoặc đối với người nước ngoài kiểm tra Hộ chiếu; Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú; các giấy tờ khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp. 

      + Đối với khách lưu trú là người Việt Nam thì thông báo cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi quản lý địa bàn. Đối với khách lưu trú là người nước ngoài thì thực hiện khai báo tạm trú. Việc này phải thực hiện trước 23 giờ trong ngày. Nếu như khách lưu trú sau 23 giờ thì phải có trách nhiệm thông báo cho cơ quan công an trước 08 giờ sáng ngày hôm sau.

      Từ các quy định trên có thể thấy hiện nay pháp luật không bắt buộc khi đi khách sạn nam nữ phải trình giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Tuy nhiên tùy vào từng quy định riêng của khách sạn, nhà nghỉ đó nếu như muốn kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh thì họ vẫn có quyền yêu cầu. 

      2. Nam nữ không đăng ký kết hôn đi khách sạn có bị xử phạt không? 

      Thực tế hiện nay hoạt động mua bán dâm diễn ra vẫn còn phổ biến. Nhiều người lợi dụng việc pháp luật không quy định xuất trình giấy tờ kèm theo như giấy chứng nhận đăng ký kết hôn để chứng minh quan hệ nên mua bán dâm vẫn trót lọt và xảy ra nhiều. Mua, bán dâm là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu như cặp đôi nam, nữ vào khách sạn chưa đăng ký kết hôn với mục đích để mua, bán dâm thì sẽ bị xử lý theo đúng quy định pháp luật. Cụ thể như sau: 

      (1) Xử phạt vi phạm hành chính: 

      + Đối với hành vi mua dâm xử phạt như sau: 

      • Đối tượng có hành vi mua dâm sẽ bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng. 
      • Trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc: phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng. 

      Ngoài ra sẽ bị xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật vi phạm hành chính. 

      + Đối với hành vi bán dâm bị xử phạt như sau: 

      • Đối với hành vi bán dâm: phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300 nghìn đồng đến 500 nghìn đồng. 
      • Hành vi bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc: phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng. 

      Ngoài ra sẽ bị xử phạt bổ sung gồm: tịch thu tang vật vi phạm hành chính; trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm. 

      Bên cạnh đó phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp. 

      (2) Nếu như đối tượng nào có hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 329 Bộ luật hình sự: 

      + Đối tượng đủ 18 trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi: bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 

      + Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với trường hợp sau: 

      • Mua dâm 02 lần trở lên. 
      • Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. 
      • Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

      + Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với trường hợp sau: 

      • Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. 
      • Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

      Ngoài ra, đối tượng thực hiện hành vi vi phạm còn bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng. 

      3. Chủ khách sạn chứa chấp nam nữ mại dâm bị xử lý thế nào? 

      Căn cứ Điều 327 Bộ luật hình sự quy định về tội chứa mại dâm như sau: 

      + Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: đối với người nào chứa mại dâm. 

      + Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: 

      • Phạm tội có tổ chức. 
      • Thực hiện hành vi cưỡng bức mại dâm. 
      • Phạm tội từ 02 lần trở lên. 
      • Thực hiện chứa mại dâm từ 04 người trở lên. 
      • Thực hiện hành vi vi phạm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. 
      • Thực hiện hành vi gây hậu quả là làm rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. 
      • Có hành vi thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng. 
      • Thực hiện tái phạm nguy hiểm. 

      + Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm trong trường hợp sau: 

      • Thực hiện hành vi vi phạm đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. 
      • Có thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. 
      • Gây hậu quả là làm rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. 

      + Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân trong trường hợp: 

      • Thực hiện hành vi vi phạm đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. 
      • Có thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng trở lên. 
      • Có hành vi cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát. 

      Ngoài ra đối tượng thực hiện hành vi vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Như vậy, chủ khách sạn nếu biết rõ khách nam, nữ vào thuê phòng với mục đích mại dâm mà vẫn đồng ý chứa chấp thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như trên. 

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH Bộ luật hình sự. 

      Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. 

      Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. 

      THAM KHẢO THÊM:

      • Quy định về kiểm tra cư trú trong các cơ sở lưu trú
      • Phân loại, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch dựa trên tiêu chí nào?
      • Mẫu biên bản làm việc thẩm định cơ sở lưu trú

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Bố mẹ ly hôn con có được chọn ở với ông bà được không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Trẻ trên 9 tuổi có quyền chọn người chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?
      • Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết thế nào?
      • Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
      • Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?
      • So sánh kết hôn trái pháp luật và kết hôn không đúng thẩm quyền
      • Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
      • 16, 17, 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Lý do tại sao?
      • Mẫu đơn yêu cầu thi hành án ly hôn, thi hành án cấp dưỡng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ