Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Sở hữu trí tuệ

Mức xử phạt hành vi sử dụng phần mềm không bản quyền?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hành vi sử dụng phần mềm không bản quyền? Mức xử phạt hành vi sử dụng phần mềm không bản quyền? Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính? Một số hành vi vi phạm bản quyền phần mềm khác? Một số giải pháp giúp hạn chế tình trạng vi phạm bản quyền?

      Bước vào kỷ nguyên số, vấn đề vi phạm bản quyền là vấn đề rất phổ biến, gây ra nhiều rắc rối cho các cá nhân, tổ chức. Phần lớn các trường hợp vi phạm đều nhận thức được hành vi vi phạm của mình nhưng vẫn làm vì mục đích lợi nhuận hay mục đích khác. Và hành vi vi phạm về sử dụng phần mềm không bản quyền là một hành vi khá mới, nhưng đã diễn ra rất nhiều hiện nay, gây ra nhiều khó khăn cho chủ sở hữu cũng như người tiêu dùng. Hy vọng bài viết dưới đây sẽ giúp cho bạn đọc hiểu rõ mức xử phạt hành chính đối với hành vi sử dụng phần mềm không bản quyền.

      Căn cứ pháp lý:

      – Luật Sở hữu trí tuệ 2005 ( sửa đổi, bổ sung 2022);

      – Nghị định 28/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.

      Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Hành vi sử dụng phần mềm không bản quyền:
      • 2 2. Mức xử phạt hành vi sử dụng phần mềm không bản quyền:
      • 3 3. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
      • 4 4. Một số hành vi vi phạm bản quyền phần mềm khác:
      • 5 5. Một số giải pháp giúp hạn chế tình trạng vi phạm bản quyền:

      1. Hành vi sử dụng phần mềm không bản quyền:

      Bản quyền phần mềm là quyền của người dùng được phép sử dụng phần mềm đó một cách hợp pháp. Việc sử dụng phần mềm không có bản quyền hợp pháp trong bất cứ trường hợp nào cũng được xem như sao chép phần mềm trái phép. Người vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

      Theo Điều 14 và Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2022, bản quyền phần mềm được bảo hộ dưới hình thức quyền tác giả chương trình máy tính được quy định như sau:

      “Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

      1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

      …

      m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu”.

      Quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu được quy định tại điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:

      – Chương trình máy tính bao gồm tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng lệnh, mã, lược đồ hoặc dạng khác. Khi được gắn vào một phương tiện, thiết bị được vận hành bằng ngôn ngữ lập trình máy tính thì nó có khả năng làm cho máy tính hoặc thiết bị thực hiện được công việc hoặc đạt được kết quả cụ thể. Dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy thì Chương trình máy tính vẫn được bảo hộ như tác phẩm văn học theo quy định pháp luật.

      – Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đối với chương trình máy tính có quyền thỏa thuận bằng văn bản với nhau về việc nâng cấp, sửa chữa chương trình máy tính. Bản sao chương trình máy tính được làm một bản sao dự phòng để thay thế khi bản sao đó bị xóa, bị hỏng hoặc không thể sử dụng thì tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp nhưng không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác.

      Hành vi sử dụng phần mềm không bản quyền là việc sử dụng các phần mềm được bảo vệ bởi các quy định pháp luật một cách trái phép. Như vậy, hành vi vi phạm một số quyền độc quyền được cấp cho chủ bản quyền phần mềm như quyền hiển thị, sao chép, phân phối hoặc thực hiện các công việc được bảo vệ, hoặc sử dụng bản quyền phần mềm để thực hiện các tác phẩm phái sinh.

      2. Mức xử phạt hành vi sử dụng phần mềm không bản quyền:

      Theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 131/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 28/2017/NĐ-CP) thì mức xử lý đối với hành vi vi phạm bản quyền phần mềm như sau:

      – Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

      – Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi quy định trên. Đối với trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy.

      Mặt khác, ngoài bị xử phạt hành chính thì hành vi vi phạm bản quyền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự  theo Điều 225 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) nếu có dấu hiệu tội phạm.

      Vậy nên ngoài xử phạt hành chính thì hành vi vi phạm bản quyền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự  theo Điều 225 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) nếu có dấu hiệu tội phạm.

      – Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình hoặc phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

      – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      + Có tổ chức;

      + Phạm tội 02 lần trở lên;

      + Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;

      + Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;

      + Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

      – Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      – Trường hợp người vi phạm là pháp nhân thương mại phạm tội thì bị phạt tối thiểu từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc  có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

      Như vậy, hành vi sử dụng phần mềm không bản quyền có thể bị xử lý hành chính cũng như truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cả cá nhân và pháp nhân thương mại. Mức xử phạt hành chính nằm trong khoảng 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng, còn đối với hình sự tùy thuộc vào giá trị phần mềm hay số tiền thu lợi bất chính thu được để đưa ra mức xử phạt phù hợp (phạt tiền và cải tạo không giam giữ)

      3. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:

      Theo quy định tại Nghị định số 131/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 28/2017/NĐ-CP) thì thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc về: Các chức danh quy định tại các điều 37, 38, 39 và 40 Nghị định này và công chức, viên chức đang thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan thì được quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.

      Các chức danh đó bao gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;thanh tra văn hóa, thể thao và du lịch và thanh tra chuyên ngành khác; Công an nhân dân;Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan và Quản lý thị trường.

      Theo đó, trong các cơ quan này, cơ quan nào phát hiện đều có quyền xử phạt.

      4. Một số hành vi vi phạm bản quyền phần mềm khác:

      Ngoài hành vi sử dụng phần mềm không bản quyền, thì cũng có một số hành vi khác cũng được liệt kê vào danh sách vi phạm bản quyền phần mềm, được quy định theo điều 28, Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2022, bao gồm:

      – Xâm phạm quyền nhân thân;

      – Xâm phạm quyền tài sản;

      – Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định pháp luật;

      – Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, tiếp thị, quảng bá, quảng cáo, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, linh kiện, sản phẩm hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả.

      – Hành vi cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục để tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi nhằm che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.

      – Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị gỡ bỏ, xóa, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo điều kiện thuận lợi; tạo khả năng hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.

      5. Một số giải pháp giúp hạn chế tình trạng vi phạm bản quyền:

      Đối với nhà sản xuất: nên có những chính sách ưu đãi, giá cả phù hợp với sức mua của đối tượng khách hàng nhắm đến. Đăng ký bảo hộ quyền tác giả phần mềm để lấy đó làm căn cứ bảo vệ quyền tác giả của mình đối với phần mềm khi xảy ra tranh chấp.

      Đối với Nhà nước: có các kế hoạch nhằm phát triển các phần mềm sử dụng mã nguồn mở và có chất lượng có thể ứng dụng rộng rãi. Đưa ra những chính sách răn đe, tăng mức xử phạt đối với những hành vi vi phạm.

      Đối với khách hàng: hãy là người tiêu dùng thông thái, sử dụng các phần mềm đúng bản quyền,nói không với việc tiếp tay cho những hành vi phát tán những phần mềm không có bản quyền.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả trọn gói uy tín
      • Sáng kiến là gì? Sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong quân đội là gì?
      • Quy trình giải quyết tranh chấp về kiểu dáng công nghiệp
      • Thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan bao nhiêu lâu?
      • Quy định về giấy chứng nhận đăng ký kiểu dáng công nghiệp
      • Quyền nhân thân có được chuyển giao, ủy quyền hay không?
      • Quy định về thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả mới nhất
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 102 xã, phường của An Giang (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của thủ đô Hà Nội sau sáp nhập
      • Danh sách 78 xã, phường của Quảng Trị (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 67 xã, 21 phường của Đồng Nai sau khi sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của Đắk Lắk (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 97 xã và 32 phường của Ninh Bình sau sáp nhập
      • 112 phường, 50 xã và 01 đặc khu của TPHCM sau sáp nhập
      • Danh sách 96 xã, phường của Tây Ninh (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 103 xã, phường của Cần Thơ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách các xã, phường của Hải Phòng sau khi sáp nhập
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ