Phụ cấp lưu trú là khoản tiền mà người sử dụng lao động hỗ trợ cho người lao động đi công tác, tiền phụ cấp lưu trú sẽ được tính kể từ ngày bắt đầu đi công tác của người lao động đến khi kết thúc đợt công tác đó để trở về đơn vị. Vậy mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác hiện nay được xác định là bao nhiêu?
Mục lục bài viết
1. Mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác là bao nhiêu?
Trong quá trình đi công tác theo yêu cầu của đơn vị, cơ quan, phụ cấp lưu trú đóng vai trò vô cùng quan trọng, hỗ trợ cho người lao động trong suốt đợt công tác đó cho đến khi trở về cơ quan. Pháp luật hiện nay cũng đã xác định cụ thể mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác đối với người lao động. Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị, có quy định về vấn đề phụ cấp lưu trú. Cụ thể như sau:
– Phụ cấp lưu trú theo quy định của pháp luật là khoản tiền mà người sử dụng lao động hỗ trợ thêm cho người lao động khi người lao động đó đi công tác, ngoài các khoản tiền lương cần phải chi trả cho người lao động, do cơ quan và đơn vị cử người đi công tác chi trả, phụ cấp lưu trú sẽ được tính bắt đầu kể từ nay đi công tác đầu tiên của người lao động kéo dài cho đến khi kết thúc đợt công tác của người lao động đó và người lao động trở về cơ quan, đơn vị. Thời gian để tính phụ cấp lưu trú bao gồm các khoản thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú khi người lao động đến nơi công tác;
– Phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác hiện nay được xác định là 200.000 đồng/ngày;
– Trong trường hợp người lao động đi công tác trong ngày, tức là đi và về trong ngày, thì thủ trưởng cơ quan và đơn vị quyết định phụ cấp lưu trú sẽ cần phải dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, có thể kể đến các tiêu chí như: Căn cứ vào số giờ thực tế đi công tác trong ngày của người lao động, căn cứ vào thời gian cần phải làm ngoài giờ hành chính của người lao động trong đó bao gồm cả khoảng thời gian đi trên đường, quãng thời gian đi công tác của người lao động và các quy định được ghi nhận cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan/đơn vị để có thể chi trả phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác cho người lao động;
– Các cán bộ công chức, viên chức, những đối tượng được xác định là người lao động ở đất liền được cử đi công tác, thực hiện chức năng và nhiệm vụ trên biển đảo, các khu vực vùng sâu vùng xa, các khu vực có kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì những đối tượng đó sẽ được hưởng mức phụ cấp lưu trú cao hơn mức phụ cấp bình thường, tức là 250.000 đồng/ngày/người thực tế đi biển đảo (quy định này sẽ áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển đâu, những ngày đi và về trên biển đảo). Trong trường hợp một số ngành nghề đặc thù đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển đảo cho người lao động, thì người sử dụng lao động sẽ được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi bồi dưỡng) để có thể chi trả cho người đi công tác.
Theo đó thì có thể nói, phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài khoản tiền lương do các đơn vị cử người đi công tác thực hiện nghĩa vụ chi trả. Trên thực tế, mức phụ cấp lưu trú để trả cho những người đi công tác trong điều kiện bình thường là 200.000 đồng/ngày/người. Trong trường hợp các cán bộ, công chức hoặc viên chức, người lao động ở đất liền đã được cử đi công tác và làm nhiệm vụ trên biển Đông thì sẽ được hưởng mức phụ cấp lưu trú là 250.000 đồng/người/ngày.
2. Điều kiện để người đi công tác được hưởng chế độ phụ cấp lưu trú:
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị, có quy định cụ thể về công tác phí. Cụ thể như sau:
– Công tác phí theo quy định của pháp luật là các khoản chi phí để chi trả cho người đi công tác trong nước, công tác phí bao gồm các chi phí sau: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ của người lao động khi họ đến nơi công tác, cước hành lý và các loại giấy tờ, tài liệu mang theo để phục vụ cho nhu cầu làm việc. Theo đó thì có thể nói, phụ cấp lưu trú là một trong các khoản thuộc công tác phí, cần phải chi trả cho người lao động khi họ đi công tác;
– Thời gian được hưởng công tác phí theo quy định của pháp luật sẽ là khoảng thời gian công tác thực tế theo văn bản đã được phê duyệt bởi người có thẩm quyền, cử người lao động đi công tác hoặc được ghi nhận cụ thể trong giấy mời tham gia vào đoàn công tác, trong đó bao gồm cả khoảng thời gian nghỉ lễ tết theo lịch trình công tác và theo thời gian đi đường;
– Điều kiện để có thể thanh toán công tác phí bao gồm: Thực hiện đúng và đầy đủ nhiệm vụ được giao, được thủ trưởng các cơ quan hoặc đơn vị cử đi công tác mời tham gia đoàn công tác, có đầy đủ các giấy tờ và tài liệu để thanh toán căn cứ theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
– Những trường hợp sau đây thì sẽ không thuộc diện được thanh toán công tác phí: Thời gian điều trị và thời gian điều dưỡng tại các cơ sở y tế hoặc nhà điều dưỡng/dưỡng sức, những ngày học ở trường lớp đào tạo trung hạn/ngắn hạn đã được không chế độ đối với người đi học, những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác, những ngày được giao nhiệm vụ thường trú/hoặc nhiệm vụ biệt phái tại một số địa phương nhất định hoặc tại các cơ quan khác theo quyết định của chủ thể có thẩm quyền;
– Thủ trưởng cơ quan và đơn vị sẽ phải xem xét, cân nhắc khi cử đối tượng đi công tác sao cho đảm bảo hiệu quả công tác và sử dụng nguồn kinh phí sao cho tiết kiệm nhất;
– Các cơ quan và đơn vị cử người đi công tác sẽ phải có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ các khoản công tác phí cho người đi công tác, ngoại trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– Trong những ngày người lao động được cử đi công tác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, nếu xuất phát từ yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú theo phân tích nêu trên, người lao động đó còn được thanh toán tiền lương làm đêm, tiền lương làm thêm giờ đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Theo đó thì có thể nói, để có thể được hưởng phụ cấp lưu trú, tức là một trong những khoản chi phí thuộc chế độ công tác phí cho những người đi công tác, người đi công tác cần phải đáp ứng được các điều kiện sau:
– Thực hiện đúng và thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đã được giao;
– Được thủ trưởng cơ quan và đơn vị cử đi công tác, hoặc được mời tham gia đoàn công tác;
– Có đầy đủ bằng chứng và giấy tờ để thanh toán theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
3. Mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác hiện nay có sự thay đổi như thế nào?
Theo quy định của pháp luật, người công tác khi đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện thì được hưởng phụ cấp lưu trú. Mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác theo thời gian có sự thay đổi đáng kể như sau:
Thời gian | Mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác | Căn cứ pháp lý |
Giai đoạn ngày 01/07/2017 | 200.000 đồng/ngày | Khoản 1 Điều 6 của Thông tư 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (còn hiệu lực) |
Giai đoạn ngày 20/08/2010 | Không quá 150.000 đồng/ngày | Khoản 3 Điều 2 của Thông tư 97/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (đã hết hiệu lực) |
Giai đoạn ngày 27/04/2007 | Không quá 70.000 đồng/ngày | Khoản 9 Mục I của Thông tư 23/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (đã hết hiệu lực) |
Giai đoạn ngày 01/01/2005 | Từ 20.000 nghìn đến 50.000 đồng/ngày/người | Khoản 5.2 Mục I của Thông tư 118/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước (đã hết hiệu lực) |
Giai đoạn ngày 15/07/1998 | Không có quy định | Thông tư 94/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác trong nước (đã hết hiệu lực) |
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 23/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.