Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật BHXH và BHYT

Mức phạt mượn thẻ BHYT của người khác để khám bệnh?

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) của người khác để khám bệnh là một hành vi vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống y tế, chính sách bảo hiểm và ảnh hưởng đến quyền lợi của chính người sở hữu thẻ. Vậy, mức phạt mượn thẻ BHYT của người khác để khám bệnh được quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Pháp luật quy định như thế nào về thẻ bảo hiểm y tế?
      • 2 2. Mượn thẻ bảo hiểm y tế của người khác để đi khám bệnh bị xử lý như thế nào?
      • 3 3. Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế là bao lâu?

      1. Pháp luật quy định như thế nào về thẻ bảo hiểm y tế?

      Theo Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi 2014) quy định đối với thẻ bảo hiểm y tế như sau:

      – Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và là cơ sở để hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.

      – Mỗi cá nhân chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế duy nhất.

      – Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế bắt đầu có hiệu lực được quy định như sau:

      + Đối với những người lần đầu tham gia bảo hiểm y tế thuộc các nhóm quy định tại khoản 1, 2 và 3 của Điều 12, thẻ sẽ có hiệu lực từ ngày đóng bảo hiểm.

      + Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục từ lần thứ hai trở đi sẽ có thẻ mới có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn của thẻ cũ.

      + Đối với những người thuộc khoản 4 và 5 của Điều 12 tham gia bảo hiểm từ khi Luật có hiệu lực hoặc không liên tục trên 3 tháng trong năm tài chính, thẻ sẽ có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm.

      + Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi sẽ có hiệu lực đến khi trẻ đủ 72 tháng tuổi. Nếu trẻ đủ 72 tháng tuổi nhưng chưa đến kỳ nhập học, thẻ sẽ có hiệu lực đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.

      – Thẻ bảo hiểm y tế sẽ mất hiệu lực trong các trường hợp sau:

      + Thẻ đã hết hạn sử dụng;

      + Thẻ bị chỉnh sửa, tẩy xóa;

      + Người có tên trên thẻ không còn tham gia bảo hiểm y tế.

      – Mẫu thẻ bảo hiểm y tế được tổ chức bảo hiểm y tế ban hành sau khi có sự đồng thuận từ Bộ Y tế.

      2. Mượn thẻ bảo hiểm y tế của người khác để đi khám bệnh bị xử lý như thế nào?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Bảo hiểm y tế, người tham gia bảo hiểm y tế có nghĩa vụ sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đúng mục đích, không cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế.

      Vậy, hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế là trái quy định của pháp luật. Theo đó, đối với hành vi cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế bị áp dụng hình thức xử phạt căn cứ theo quy định về vi phạm quy định về sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh tại Điều 84 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau:

      – Hành vi cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác để khám và chữa bệnh sẽ bị xử phạt tiền theo các mức sau:

      + Đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế sẽ bị phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng;

      + Đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế sẽ bị phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng.

      – Biện pháp khắc phục hậu quả:

      Buộc hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

      Theo quy định, mức phạt tiền này áp dụng cho cá nhân vi phạm. Đối với tổ chức vi phạm cùng hành vi, mức phạt sẽ gấp đôi so với mức phạt dành cho cá nhân, theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.

      Như vậy, trường hợp bạn mượn thẻ bảo hiểm y tế của người khác để đi khám bệnh và bị phát hiện thì sẽ bị lập biên bản. Bạn và người cho mượn thẻ bảo hiểm y tế có thể bị xử phạt hành chính và phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, tùy vào mức độ vi phạm của việc cho mượn thẻ bảo hiểm y tế.

      3. Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế là bao lâu?

      Theo Điều 13 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về thời hạn thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng như sau:

      – Đối với các đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2, thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực từ tháng đầu tiên nhận trợ cấp thất nghiệp, theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      – Đối với các đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định 146/2018/NĐ-CP:

      + Trẻ em sinh trước ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực đến hết ngày 30 tháng 9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;

      + Trẻ em sinh sau ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực đến hết ngày cuối cùng của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.

      – Đối với các đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực từ ngày bắt đầu nhận trợ cấp xã hội theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

      – Đối với các đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định 146/2018/NĐ-CP mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế, thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực từ ngày được xác định trong quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      – Đối với các đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực từ ngày được xác định trong quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      – Đối với các đối tượng quy định tại khoản 14 Điều 3 của Nghị định 146/2018/NĐ-CP, thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.

      – Đối với các đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định 146/2018/NĐ-CP:

      + Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hàng năm cho học sinh các trường phổ thông, cụ thể:

      • Học sinh lớp 1: Thẻ có hiệu lực từ ngày 1 tháng 10 của năm đầu tiên học tiểu học.

      • Học sinh lớp 12: Thẻ có hiệu lực đến hết ngày 30 tháng 9 của năm đó.

      + Thẻ bảo hiểm y tế cũng được cấp hàng năm cho học sinh, sinh viên của các cơ sở giáo dục đại học và nghề nghiệp, cụ thể:

      • Học sinh, sinh viên năm nhất: Thẻ có hiệu lực từ ngày nhập học, trừ khi thẻ của học sinh lớp 12 còn hiệu lực.

      • Học sinh, sinh viên năm cuối: Thẻ có hiệu lực đến hết ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.

      – Đối với các đối tượng khác, thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực từ ngày người tham gia nộp tiền đóng bảo hiểm y tế. Đối với các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4, Điều 5, và Điều 6 của Nghị định 146/2018/NĐ-CP khi tham gia bảo hiểm y tế lần đầu hoặc không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính, thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có giá trị sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 của Luật Bảo hiểm y tế.

      – Giá trị sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế theo quy định này tương ứng với số tiền đóng bảo hiểm y tế, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi năm 2023;

      – Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi năm 2014;

      – Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;

      – Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Mượn thẻ BHYT người khác đi khám chữa bệnh được không?
      • Thời hạn, trình tự thủ tục gia hạn thẻ bảo hiểm y tế năm 2024
      • Mất thẻ bảo hiểm y tế đi khám có được BHYT chi trả không?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Hợp đồng học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
      • Sinh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế (BHYT) không?
      • Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đúng
      • Danh sách đăng ký khám chữa bệnh ban đầu BHYT tại Hà Nội
      • Ứng dụng VNeID là gì? Dùng thay GPLX, thẻ BHYT được không?
      • Sau thời gian bao lâu người lao động được rút BHXH 1 lần?
      • Đăng ký và sử dụng Bảo hiểm xã hội VssID trên điện thoại
      • Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người cao tuổi (đủ 80 tuổi)
      • Những đối tượng ưu tiên khi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
      • Chế độ bảo hiểm xã hội một lần với lực lượng Công an nhân dân
      • Mẫu bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội mới nhất
      • Nghỉ việc bao nhiêu lâu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ