Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hành chính

Mức phạt lập vi bằng xâm phạm bí mật cá nhân, riêng tư

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Theo quy định của pháp luật, bí mật cá nhân, đời sống riêng tư của mỗi công dân là quyền bất khả xâm phạm. Theo đó, đối tượng có hành vi xâm phạm bí mật cá nhân, riêng tư sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Vậy mức xử phạt là bao nhiêu?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Lập vi bằng xâm phạm bí mật cá nhân, riêng tư là hành vi vi phạm pháp luật:
      • 2 2. Mức phạt lập vi bằng xâm phạm bí mật cá nhân, riêng tư:
      • 3 3. Lập vi bằng xâm phạm bí mật cá nhân, riêng tư có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      1. Lập vi bằng xâm phạm bí mật cá nhân, riêng tư là hành vi vi phạm pháp luật:

      Quyền riêng tư hay còn có thể hiểu quyền của mỗi cá nhân được tự do quyết định thông tin về bản thân mình và kiểm soát việc chia sẻ thông tin đó với người khác. Quyền riêng tư của một cá nhân bao gồm quyền được bảo vệ khỏi sự can thiệp trái phép vào đời sống của cá nhân, gia đình hoặc thư tín; đồng thời là quyền được bảo vệ danh dự, uy tín của bản thân.

      Căn cứ Điều 37 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định những trường hợp cấm không được lập vi bằng bao gồm: 

      – Thực hiện vi phạm về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

      – Thực hiện lập vi bằng vi phạm đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định của pháp luật.

      – Thừa phát lại không được phép nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình trong khi thực hiện nhiệm vụ gồm Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

      – Thực hiện việc ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản nhưng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật

      – Thực hiện việc xác thực nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

      – Thực hiện ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

      – Thực hiện các hành vi vi pham khác theo quy định của pháp luật.

      – Thực hiện ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

      – Thực hiện ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

      Đồng thời, theo Điều 21 Hiến pháp năm 2013 quy định mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình. Hoàn toàn có các quyền bảo vệ danh dự, uy tín của chính mình và được pháp luật bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.

      Không một đối tượng nào được phép kiểm soát hay thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín cũng như các hình thức trao đổi thông tin riêng của người khác.

      Bên cạnh đó, Bộ luật dân sự cũng quy định về quyền đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình rất chặt chẽ theo tinh thần của Hiến pháp.

      Qua đây có thể thấy đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của công dân là là quyền bất khả xâm phạm và hoàn toàn được pháp luật bảo vệ. Quyền riêng tư của cá nhân không được xâm phạm gồm có: thông tin cá nhân; cuộc sống riêng tư; bí mật cá nhân; bí mật gia đình.

      Do đó, hành vi lập vi bằng mà xâm phạm đến bí mật cá nhân, riêng tư là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng. 

      2. Mức phạt lập vi bằng xâm phạm bí mật cá nhân, riêng tư:

      Căn cứ điểm d khoản 4 và điểm b khoản 8, điểm b khoản 9 Điều 32 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm trong lĩnh vực thừa phát lại như sau:

      – Đối với thừa phát lại có hành vi lập vi bằng vi phạm đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình: xử phạt từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng.

      – Ngoài mức xử phạt như trên, đối tượng thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại trong thời gian từ 06 tháng đến 09 tháng.

      – Thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do việc thực hiện hành vi vi phạm như trên.

      Như vậy, đối với hành vi trên sẽ bị xử phạt mức phạt từ 10 đến 15 triệu đồng. 

      3. Lập vi bằng xâm phạm bí mật cá nhân, riêng tư có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      Tùy vào từng hành vi thực tế và hậu quả từ hành vi đó gây ra, đối tượng lập vi bằng xâm phạm đến bí mật cá nhân, riêng tư còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác (theo Điều 159 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể như sau:

      – Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: áp dụng đối với đối tượng thực hiện một trong các hành vi sau đã bị xử lý kỷ luật hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn còn vi phạm:

      + Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào.

      + Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật.

      + Cố ý làm thực hiện làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông.

      + Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật.

      + Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

      – Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

      + Thực hiện hành vi vi phạm có tổ chức.

      + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi vi phạm.

      + Phạm tội từ 02 lần trở lên.

      + Tiết lộ những thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác.

      + Thực hiện hành vi dẫn đến hậu quả làm nạn nhân tự sát.

      – Ngoài bị phạt như trên, đối tượng thực hiện hành vi vi phạm còn bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 20 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Như vậy, việc xâm phạm đến quyền riêng tư, bí mật cá nhân của người khác có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự dựa trên từng hành vi cụ thể và hậu quả mà hành vi đó gây ra như thế nào, mức phạt theo đó sẽ từ phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm. Hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án quyết định.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      Hiến pháp năm 2013.

      Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

      Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021.

      Bộ luật dân sự năm 2015.

      Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

      Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại. 

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lỗi biên bản quá hạn có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền?
      • Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?
      • Quy định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
      • Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính, thụ lý vụ án hành chính
      • Chia sẻ phim nóng, tung ảnh nhạy cảm bị xử lý như thế nào?
      • Nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ và tại kho bạc Nhà nước
      • Cách làm đơn, gửi đơn tố cáo online qua mạng mới nhất
      • Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính theo Tố tụng hành chính
      • Phân biệt giữa khiếu nại hành chính và khởi kiện hành chính
      • Bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân là gì?
      • Hồ sơ quản lý người nghiện ma tuý tại nơi cư trú (cộng đồng)
      • Ưu, nhược điểm và các giai đoạn của kiểm tra hành chính
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 166 xã, phường của Thanh Hóa sau sáp nhập
      • 60 xã và 09 phường của tỉnh Hà Tĩnh (mới) sau khi sáp nhập
      • Danh sách 130 xã, phường của Lai Châu (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 130 xã, phường của Nghệ An (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 40 xã, phường của thành phố Huế sau sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của An Giang (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của thủ đô Hà Nội sau sáp nhập
      • Danh sách 78 xã, phường của Quảng Trị (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 67 xã, 21 phường của Đồng Nai sau khi sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của Đắk Lắk (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 97 xã và 32 phường của Ninh Bình sau sáp nhập
      • 112 phường, 50 xã và 01 đặc khu của TPHCM sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ