Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hành chính

Mức phạt công nhận tốt nghiệp cho người chưa đủ điều kiện

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Để được công nhận tốt nghiệp thì cần phải đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn về học phần, số tín chỉ và các nội dung bắt buộc khác. Vậy mức xử phạt đối với hành vi công nhận tốt nghiệp cho người chưa đủ điều kiện được quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mức phạt công nhận tốt nghiệp cho người chưa đủ điều kiện: 
      • 2 2. Thẩm quyền xử phạt hành vi công nhận tốt nghiệp cho người chưa đủ điều kiện: 
      • 3 3. Điều kiện công nhận tốt nghiệp đại học: 

      1. Mức phạt công nhận tốt nghiệp cho người chưa đủ điều kiện: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, có quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kiểm tra, vi phạm quy định về thi, vi phạm quy định về tổ chức đánh giá kết quả học tập và xét công nhận tốt nghiệp. Theo đó có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi công nhận tốt nghiệp cho người chưa đủ điều kiện tốt nghiệp. Cụ thể như sau:

      – Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi gây rối hoặc có hành vi đe dọa dùng vũ lực dưới bất kỳ hình thức nào nhằm mục đích ngăn cản người dự kiểm tra, ngăn cản người dự thi và người tổ chức kiểm tra, người tổ chức thi, người thanh tra thi, những chủ thể được xác định là giáo viên coi thi và chấm thi, phục vụ kiểm tra nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

      – Phạt tiền đối với những hành vi vi phạm quy định về tổ chức kiểm tra, vi phạm quy định về tổ chức thi, vi phạm quy định về tổ chức chấm thi theo các mức phạt cụ thể như sau:

      + Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vào khu vực tổ chức kiểm tra, vào khu vực tổ chức thi, và khu vực chấm thi khi không được phép của chủ thể có thẩm quyền, có hành vi mang theo các tài liệu và vật dụng thiết bị không được phép vào phòng thi hoặc khu vực chấm thi;

      + Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc có hành vi trợ giúp thí sinh làm bài trái quy định của pháp luật không đảm bảo tính khách quan;

      + Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với đối tượng có hành vi viết thêm hoặc có hành vi sửa chữa nội dung của bài kiểm tra, viết thêm hoặc có hành vi sửa chữa nội dung của bài thi, sửa chữa điểm của bài kiểm tra hoặc bài thì trái quy định của pháp luật nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

      + Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi đánh tráo bài kiểm tra, các đối tượng có hành vi đánh tráo bài thi tuy nhiên chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

      + Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi tổ chức hoạt động chấm kiểm tra và chấm thi trái quy định nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; 

      + Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi thi hộ người khác hoặc thi kèm người khác hoặc nhờ người khác làm bài hộ hoặc thi hộ;

      + Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi làm mất bài kiểm tra hoặc mất bài thi của thí sinh. 

      – Phạt tiền đối với các đối tượng có hành vi tổ chức kiểm tra hoặc đánh giá kết quả học tập của người học không phù hợp với quy định của pháp luật theo các mức phạt cụ thể như sau:

      + Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm từ 01 người học đến 05 người học;

      + Và tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm với số lượng từ 06 người học đến 10 người học;

      + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm với số lượng từ 11 người học trở lên.

      – Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xét công nhận tốt nghiệp cho người học khi những đối tượng này chưa đủ điều kiện tốt nghiệp theo quy định của pháp luật.

      Như vậy có thể nói, hành vi công nhận tốt nghiệp cho người chưa đủ điều kiện tốt nghiệp theo quy định của pháp luật có thể bị phạt tiền với mức tiền phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng theo như phân tích nêu trên. Đồng thời người có hành vi công nhận tốt nghiệp cho người chưa đủ điều kiện tốt nghiệp còn có thể bị áp dụng hình thức khắc phục hậu quả đó là bắt buộc phải hủy bỏ kết quả xét công nhận tốt nghiệp đối với người học đó.

      2. Thẩm quyền xử phạt hành vi công nhận tốt nghiệp cho người chưa đủ điều kiện: 

      Pháp luật hiện nay có quy định cụ thể về thẩm quyền xử phạt của thanh tra chuyên môn trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Căn cứ theo quy định tại Điều 39 của Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, có quy định cụ thể về thẩm quyền xử phạt của thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp như sau:

      – Thanh tra và những đối tượng được xác định là người được giao nhiệm vụ tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đang trong quá trình thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo, phạt tiền lên đến 1.000.000 đồng, tịch thu tang vật hoặc tịch thu phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 2.000.000 đồng, và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp xét thấy cần thiết;

      – Chánh thanh tra Sở lao động thương binh và xã hội, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở lao động thương binh và xã hội, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của tổng cục giáo dục nghề nghiệp có thẩm quyền xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo, phạt tiền lên đến 75.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép hoặc tước chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc ra quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn, tịch thu tang vật hoặc tịch thu phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 150.000.000 đồng, và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp xét thấy cần thiết;

      – Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trực thuộc Bộ lao động thương binh và xã hội có thẩm quyền xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo, phạt tiền lên đến 105.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép hoặc tước chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc ra quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn, tịch thu tang vật hoặc tịch thu phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 210.000.000 đồng, và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp xét thấy cần thiết;

      – Chánh thanh tra của Bộ lao động thương binh và xã hội, tổng cục trưởng của tổng cục giáo dục nghề nghiệp có thẩm quyền xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 150.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép hoặc tước chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc ra quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn, tịch thu tang vật hoặc tịch thu phương tiện vi phạm hành chính, và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp xét thấy cần thiết. 

      Như vậy có thể nói, thẩm quyền xử phạt đối với hành vi công nhận tốt nghiệp cho người chưa đủ điều kiện trong trường hợp này có thể thuộc về chánh thanh tra của Sở lao động thương binh và xã hội, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở lao động thương binh và xã hội hoặc trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục giáo dục nghề nghiệp.

      3. Điều kiện công nhận tốt nghiệp đại học: 

      Theo khoản 1 Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT về Quy chế đào tạo trình độ đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có quy định về điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp đại học như sau:

      – Tích lũy đủ học phần, cần phải tích số tín chỉ và sinh viên đó cũng cần phải hoàn thành các nội dung bắt buộc khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo;

      – Điểm trung bình tích lũy của toàn khóa học đạt từ trung bình trở lên. Có thể được xác định như sau:

      + Thứ nhất, nếu theo thang điểm 4, có những mốc cơ bản sau: Từ 3.6 đến 4.0 thì được xác định là xuất sắc; từ 3.2 đến cận 3.6 thì được xác định là giỏi; từ 2.5 đến cận 3.2 thì được xác định là khá; từ 2.0 đến cận 2.5 thì được xác định là trung bình; từ 1.0 đến cận 2.0 thì được xác định là yếu; dưới 1.0 thì được xác định là kém;

      + Thứ hai, theo thang điểm 10, có những mốc cơ bản sau: Từ 9.0 đến 10.0 thì được xác định là xuất sắc; từ 8.0 đến cận 9.0 thì được xác định là giỏi; từ 7.0 đến cận 8.0 thì được xác định là khá; từ 5.0 đến cận 7.0 thì được xác định là trung bình; từ 4.0 đến cận 5.0 thì được xác định là yếu; dưới 4.0 thì được xác định là kém.

      – Tại thời điểm xét tốt nghiệp cho sinh viên đó, thì sinh viên đó không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT về Quy chế đào tạo trình độ đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; 

      – Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lỗi biên bản quá hạn có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền?
      • Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?
      • Quy định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
      • Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính, thụ lý vụ án hành chính
      • Chia sẻ phim nóng, tung ảnh nhạy cảm bị xử lý như thế nào?
      • Nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ và tại kho bạc Nhà nước
      • Cách làm đơn, gửi đơn tố cáo online qua mạng mới nhất
      • Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính theo Tố tụng hành chính
      • Phân biệt giữa khiếu nại hành chính và khởi kiện hành chính
      • Bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân là gì?
      • Hồ sơ quản lý người nghiện ma tuý tại nơi cư trú (cộng đồng)
      • Ưu, nhược điểm và các giai đoạn của kiểm tra hành chính
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 102 xã, phường của An Giang (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của thủ đô Hà Nội sau sáp nhập
      • Danh sách 78 xã, phường của Quảng Trị (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 67 xã, 21 phường của Đồng Nai sau khi sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của Đắk Lắk (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 97 xã và 32 phường của Ninh Bình sau sáp nhập
      • 112 phường, 50 xã và 01 đặc khu của TPHCM sau sáp nhập
      • Danh sách 96 xã, phường của Tây Ninh (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 103 xã, phường của Cần Thơ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách các xã, phường của Hải Phòng sau khi sáp nhập
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ