Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Mức lương, cách tính mức lương hưu mới và chuẩn nhất

  • 30/01/202130/01/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    30/01/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Mức lương, cách tính mức lương hưu mới và chuẩn nhất năm 2020. Về hưu năm 2020 thì mức hưởng là bao nhiêu? Mức lương hưu hàng tháng được tính như thế nào? Quy định về lương hưu mới nhất 2021.

      Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về mức lương, cách tính mức lương hưu mới và chuẩn nhất theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật bảo hiểm xã hội khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!

      Bảo hiểm xã hội là chính sách thực tế rất nhân văn của Nhà nước, được sinh ra nhằm đảm bảo mọi người dân đều có thể được hưởng chế độ an sinh xã hội. Người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội có rất nhiều quyền lợi trong các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, trong đó chế độ hưu trí là một chế độ đã rất quen thuộc với tất cả mọi người dân hiện nay. Nói về chế độ hưu trí thì từ lâu nay lương hưu vẫn luôn được coi là chỗ dựa của người lao động khi về già, góp phần đảm bảo cuộc sống của họ sau khi đã bước qua độ tuổi lao động. Vậy nên, mức hưởng lương hưu, cũng như cách tính lương hưu như thế nào cho đúng chính xác vẫn luôn là vấn đề được người lao động quan tâm. Đặc biệt là khi bắt đầu từ ngày 01/01/2018 cách tính lương hưu đối với người lao động nghỉ hưu có nhiều sự thay đổi so với trước đó.

      muc-luong-cach-tinh-muc-luong-huu-moi-va-chuan-nhat

      Tư vấn mức lương, cách tính mức lương khi về hưu theo quy định mới nhất, gọi ngay: 1900.6568

      Nhận thấy sự quan tâm của mọi người, với đội ngũ chuyên viên pháp lý trình độ và kinh nghiệm của mình, Luật Dương Gia xin được trình bày, làm rõ những vướng mắc của khách hàng đối với các quy định về mức lương, cách tính mức lương hưu mới và chuẩn nhất hiện nay như sau:

      Thứ nhất, về điều kiện hưởng lương hưu của người lao động:

      Điều kiện hưởng lương hưu của người lao động được cân nhắc không chỉ dựa trên một, mà là nhiều yếu tố, có thể kể đến ở đây các yếu tố là về độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, loại hình, tính chất công việc, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội… Tùy vào từng đối tượng cụ thể sẽ có điều kiện nghỉ hưu khác nhau, điều này góp phần đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong việc tham gia và thụ hưởng quyền lợi Bảo hiểm xã hội đối với chế độ hưu trí.

      Điều kiện hưởng lương hưu của người lao động được quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, người lao động đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm, thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được hưởng lương hưu:

      – Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.

      – Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

      – Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

      – Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

      Đối với người làm việc trong môi trường quân đội, bao gồm các đối tượng: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội, điều kiện hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp:

      – Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội.

      – Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi, có đủ 15 năm làm nghề hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

      – Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

      Đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

      Thứ hai, mức hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động:

      Mức hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động được quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và hướng dẫn cụ thể tại Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018 có mức hưởng lương hưu hàng tháng như sau:

      Đối với lao động nữ:

      Lao động nữ đủ 15 năm đóng bảo hiểm mức hưởng lương hưu hàng tháng là 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội.

      Sau đó thêm mỗi năm thì được cộng thêm 2%, mức tối đa không quá 75%.

      Đối với lao động nam:

      Mức hưởng lương hưu hàng tháng là 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội tương ứng với số năm đóng bảo hiểm như sau: Năm 2018 là 16 năm; năm 2019 là 17 năm; năm 2020 là 18 năm; năm 2021 là 19 năm; từ năm 2022 trở đi là 20 năm.

      Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm thì được cộng thêm 2%, mức tối đa không quá 75%.

      Có thể thấy, với quy định như vậy kể từ ngày 01/01/2018, lao động nữ nghỉ hưu muốn hưởng mức lương hưu tối đa 75% thì phải có đủ 30 năm đóng Bảo hiểm xã hội.

      Đối với lao động nam thì sẽ tùy thuộc vào năm mà người này nghỉ hưu. Lao động nam muốn đạt được mức lương hưu hàng tháng tối đa là 75% thì phải có số năm đóng bảo hiểm lần lượt là 31, 32, 33, 34, 35 năm, tương ứng với năm nghỉ hưu là năm 2018, 2019, 2020, 2021, và từ năm 2022 trở đi.

      Ngoài ra người lao động còn có thể được hưởng một khoản trợ cấp một lần khi nghỉ hưu nếu số năm đóng Bảo hiểm xã hội của họ lớn hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm cao hơn số năm tương ứng với 75% mức hưởng lương hưu thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm.

      Khoản trợ cấp một lần này có được là do về nguyên tắc mức hưởng lương hưu tối đa hằng tháng của người lao động luôn là không quá 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, nếu người lao động đóng bảo hiểm vượt quá số năm tương ứng với 75% này thì để đảm bảo quyền lợi của họ, ngoài lương hưu người lao động sẽ được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu tương ứng với số năm đóng bảo hiểm dư ra của mình.

      Ví dụ:

      1. Bà A nghỉ việc hưởng lương hưu năm 2018 khi đủ 55 tuổi, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 27 năm. Vậy mức hưởng lương hưu hàng tháng của bà A được tính như sau:

      – 15 năm đầu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

      – Thời gian còn lại là 27 – 15 = 12 năm. Cứ mỗi năm thì được cộng thêm 2%: 12 x 2 = 24%

      => Mức hưởng lương hưu hàng tháng của bà B là 45% + 24% = 69%.

      2. Ông B năm 2018 là 61 tuổi, nghỉ việc hưởng lương hưu năm 2018, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội là 36 năm. Mức hưởng lương hưu hằng tháng của ông B được tính như sau:

      – 16 năm đầu được tính bằng 45%.

      – Thời gian còn lại là 36 – 16 = 20 năm. Mỗi năm được cộng thêm 2% = 20 x 2 = 40%

      => Tổng hai phần tỷ lệ trên của ông B là 45% + 40% = 85% vượt quá 10% so với mức hưởng lương hưu hàng tháng tối đa. Như vậy ông B có mức hưởng lương hưu hàng tháng là 75% mức bình quân tiền lương, với 10% dư ra ông B sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.

      Số năm đóng Bảo hiểm dư ra của ông A là 5 năm, mỗi năm được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. => Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của ông A là 2,5 tháng lương bình quân đóng Bảo hiểm xã hội.

      Thứ ba, về mức bình quân tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội để tính lương hưu:

      Mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm để tính lương hưu được quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và hướng dẫn cụ thể tại khoản 1, Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

      Đối với người lao động hưởng lương theo chế độ tiền lương mà Nhà nước quy định, có toàn bộ thời gian đóng Bảo hiểm theo chế độ này:

      Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu được tính căn cứ theo thời điểm họ bắt đầu tham gia Bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:

      Đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH trước ngày 01/01/1995, bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội bằng bình quân tiền lương của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Tức là lấy tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ việc chia cho 60 tháng.

      Tương tự, đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000, tính bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu.

      Đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu.

      Đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2015 tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu.

      Đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm (180 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu.

      Đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024, tính bằng bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm (240 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu.

      Đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2025 trở đi tính bằng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của của toàn bộ thời gian đóng Bảo hiểm xã hội.

      Với chế độ hưởng lương hưu do nhà nước quy định thì hiện nay tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm, cùng toàn bộ các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên mức lương cơ sở tại thời điểm tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

      Ví dụ:
      Bà C là giáo viên tiểu học sinh vào tháng 6 năm 1963, đến tháng 10 năm 2018 bà C làm hồ sơ xin hưởng lương hưu. Bà C có 22 năm tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc bắt đầu từ tháng 10 năm 1996  và đồng thời có 22 năm làm công tác giảng dạy giáo dục ở trường tiểu học. Mức tiền lương cơ sở vào tháng 10 năm 2018 là 1.390.000 đồng. Bà C có diễn biến 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu như sau:

      – Từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 09 năm 2013 (24 tháng) hưởng hệ số lương là 3,99, thâm niên trong nghề là 17%.

      = 1.390.000 đồng x 3,99 x 1,17 x 24 tháng = 155.734.488 đồng.

      – Từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 09 năm 2016 (36 tháng) hưởng hệ số lương là 4,32, thâm niên trong nghề là 20%.

      = 1.390.000 đồng x 4,32 x 1,20 x 36 tháng = 100.880.640 đồng.

      – Từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 10 năm 2018 (12 tháng), hưởng hệ số lương là 4.65, thâm niên trong nghề là 22%.

      = 1.390.000 đồng x 4,65 x 1,22 x 12 tháng = 94.625.640 đồng.

      => Mức bình quân tiền lương của bà C đươc tính như sau:

      Mbqtl = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc ÷  72 tháng

      = (155.734.488 đồng + 100.880.640 đồng + 94.625.640 đồng) ÷ 72 = 4.878.344 đồng.

      Đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:

      Mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội / Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội.

      Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng trong hợp đồng lao động của người lao động, được điều chỉnh theo công thức:

      Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định của từng năm x Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng.

      Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của từng năm được quy định cụ thể tại Thông tư 32/2017/TT-BLĐTBXH bạn hành ngày 29/12/2017 Quy định về Mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

      Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:

      Trong trường hợp người lao động đóng Bảo hiểm xã hội theo 2 chế độ cả chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, và cả chế độ tiền lương do người sử dụng quy định thì mức bình quân tiền lương của đối tượng này được quy định theo công thức sau:

      Mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội = (Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định + Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương cho người sử dụng lao động quyết định) / Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội.

      Người lao động vừa có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng vừa thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội chung của các thời gian đóng bảo hiểm. Trong đó, trong đó thời gian đóng Bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội căn cứ vào thời điểm bắt đầu tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc. Giai đoạn đóng Bảo hiểm xã hội theo tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tổng tiền lương đóng Bảo hiểm xã hôi của toàn bộ quá trình. 

      tu-van-muc-luong-cach-tinh-muc-luong-huu-moi-va-chuan-nhat

      Nếu còn bất cứ thắc mắc về cách tính lương, các vấn đề về chế độ hưu trí, vui lòng gọi: 1900.6568

      Trên đây là cách tính tiền lương hưu hàng tháng mới nhất cho người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật. Việc thay đổi cách tính lương hưu từ ngày 01/01/2018 có thể gây ra nhiều bỡ ngỡ đối với người tham gia Bảo hiểm xã hội, người lao động nên nắm rõ mức hưởng lương hưu của mình, cũng như cách tính lương hưu để có thể chủ động hơn trong việc bảo đảm quyền lợi với chế độ hưu trí của bản thân.

      Nếu còn có vướng mắc liên quan tới mức lương, cách tính mức lương hưu mới hiện tại hoặc các vấn đề liên quan đến chế độ hưu trí cũng như các vấn đề về Bảo hiểm xã hội khác  bạn có thể liên hệ đội ngũ tư vấn của Luật Dương Gia để nhận được giải đáp.

      Dịch vụ của Luật Dương Gia:

      – Tư vấn các quy định về pháp luật và trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm xã hội cho người lao động và người sử dụng lao động;

      – Tư vấn về hồ sơ, giấy tờ tài liệu liên quan đến bảo hiểm xã hội;

      – Thay mặt khách hàng chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền;

      – Tư vấn về thời gian tham gia BHXH để được hưởng hưu trí.

      – Tư vấn về các quy định quy chế của BHXH còn liên quan tới cách giải quyết chế độ người lao động bị ốm đau; chế độ thai sản; tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí; trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; hỗ trợ học nghề cho lao động mới; hỗ trợ lao động tìm việc làm…

      – Tư vấn quyền lợi của người lao động khi tham gia bảo hiểm y tế.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ