Trong quá trình tố tụng hình sự, lời khai của người làm chứng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xác định sự thật khách quan của vụ án. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có không ít trường hợp người làm chứng bị tác động tiêu cực để khai báo gian dối. Vậy hành vi mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối bị xử lý như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Hành vi mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng được hiểu như thế nào?
- 2 2. Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối bị xử lý như thế nào?
- 3 3. Người làm chứng bị mua chuộc, cưỡng ép khai báo gian dối có bị xử lý không?
- 4 4. Mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu khác với tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối như thế nào?
- 5 5. Khuyến nghị pháp lý từ Luật sư:
1. Hành vi mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng được hiểu như thế nào?
Khoản 1 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về người làm chứng. Theo đó, người làm chứng được hiểu là: Những người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
Nhưng không có bất kì quy định nào của pháp luật giải thích cụ thể về hành vi “mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng”. Có thể hiểu đơn giản nội hàm khái niệm này như sau:
- Mua chuộc người làm chứng: Là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc bất kỳ lợi ích vật chất, tinh thần nào khác (như hứa hẹn thăng chức, tạo điều kiện thuận lợi trong công việc, giúp đỡ giải quyết việc cá nhân…) để dụ dỗ, lôi kéo người làm chứng, người bị hại, đương sự khai báo không đúng sự thật, cung cấp tài liệu giả mạo hoặc che giấu, không cung cấp sự thật, tài liệu mà họ biết;
- Cưỡng ép người làm chứng: Là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực (đe dọa gây tổn hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản) hoặc dùng các thủ đoạn khác gây áp lực, khống chế về mặt tinh thần để buộc người làm chứng, người bị hại, đương sự phải khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc không dám khai báo, cung cấp tài liệu theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
Mục tiêu chung: Cả hai hành vi này đều hướng tới mục tiêu làm cho lời khai của người làm chứng hoặc các chứng cứ liên quan không còn khách quan, trung thực, từ đó làm sai lệch quá trình giải quyết vụ án theo hướng có lợi cho người thực hiện hành vi hoặc người khác.
2. Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối bị xử lý như thế nào?
2.1. Xử lý vi phạm hành chính:
Theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều 18 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 thì hành vi mua chuộc người làm chứng sẽ bị xử lý vi phạm hành chính như sau:
Thứ nhất, phạt tiền:
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi: Lừa dối, đe dọa, mua chuộc, cưỡng ép hoặc sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối;
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi: Đe dọa, sử dụng vũ lực, gây mất trật tự hoặc có hành vi khác cản trở người có thẩm quyền tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ, quyết định định giá, quyết định trưng cầu giám định hoặc thực hiện các biện pháp xác minh, thu thập chứng cứ khác theo quy định của pháp luật;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với Luật sư thực hiện hành vi: Lừa dối, đe dọa, mua chuộc, cưỡng ép hoặc sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối;
Thứ hai, hình phạt bổ sung:
Ngoài hình phạt tiền, người vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Điều này nhằm đảm bảo rằng người vi phạm không hưởng lợi từ hành vi phạm tội của mình và ngăn chặn khả năng tái phạm.
2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Hành vi mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu theo Điều 384 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) khi thỏa mãn đầy đủ cấu thành tội phạm của tội danh này.
Mặt khách quan của Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu bao gồm các hành vi:
- Mua chuộc hoặc cưỡng ép người làm chứng, người bị hại, đương sự trong các vụ án hình sự, hành chính, dân sự, kinh tế, lao động khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc không khai báo, không cung cấp tài liệu;
- Mua chuộc hoặc cưỡng ép người giám định, người định giá tài sản kết luận gian dối, người phiên dịch, người dịch thuật dịch xuyên tạc.
Khung hình phạt của Điều 384 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) bao gồm 02 khung hình phạt chính và 01 hình phạt bổ sung:
Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. Áp dụng cho trường hợp phạm tội thông thường, không có các tình tiết tăng nặng định khung.
Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Áp dụng khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp tăng nặng sau:
- Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn nguy hiểm khác: Đây là trường hợp hành vi mang tính chất côn đồ, nguy hiểm, trực tiếp xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng của người bị ép buộc;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Người phạm tội sử dụng vị thế, quyền hạn của mình trong công việc, cơ quan, tổ chức để gây ảnh hưởng, áp lực, buộc người khác phải khai báo gian dối. Tình tiết này làm tăng tính chất nguy hiểm của hành vi vì đã lạm dụng quyền lực được nhà nước hoặc tổ chức giao phó;
- Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch: Đây là tình tiết tăng nặng dựa trên hậu quả thực tế. Nếu hành vi mua chuộc, cưỡng ép thành công, khiến cho kết quả điều tra, truy tố, xét xử bị sai lệch (ví dụ: kết án oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm, phán quyết dân sự không đúng…) thì người phạm tội sẽ phải đối mặt với mức án cao hơn.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3. Người làm chứng bị mua chuộc, cưỡng ép khai báo gian dối có bị xử lý không?
Điểm b khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định: Người làm chứng có nghĩa vụ trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.
Nếu người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự (khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).
Vậy việc khai báo trung thực được xem là nghĩa vụ của người làm chứng trong các vụ án hình sự.
3.1. Xử phạt hành chính:
Khoản 1 Điều 18 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 có quy định:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Không thực hiện yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ mà người đó đang quản lý, lưu giữ;
- Người làm chứng khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật khi làm chứng;
- Người làm chứng từ chối khai báo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 78 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm c khoản 2 Điều 62 của Luật Tố tụng hành chính.
Như vậy: Người làm chứng từ chối khai báo, khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật khi làm chứng có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15.
3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Pháp luật cũng quy định trách nhiệm đối với chính người làm chứng nếu họ đồng ý khai báo gian dối mặc dù bị cưỡng ép, mua chuộc theo Điều 382 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối khi thỏa mãn đầy đủ cấu thành tội phạm của tội danh này.
Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối có 03 khung hình phạt chính và 01 hình phạt bổ sung:
Khung 1: Người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
- Có tổ chức;
- Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.
Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tuy nhiên, pháp luật cũng xem xét đến yếu tố “bị cưỡng ép” là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Nếu người làm chứng chứng minh được mình khai báo gian dối do bị đe dọa, uy hiếp, lệ thuộc, Tòa án sẽ cân nhắc khi lượng hình.
Tóm lại, mua chuộc và cưỡng ép người làm chứng là những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Bất kỳ ai thực hiện hành vi này đều phải đối mặt với những chế tài nghiêm khắc, bao gồm cả nguy cơ bị phạt tù.
Đồng thời, người làm chứng cũng có nghĩa vụ khai báo trung thực và sẽ phải chịu trách nhiệm nếu có hành vi cố tình khai báo gian dối.
4. Mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu khác với tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối như thế nào?
Mọi người thường nhầm lẫn giữa tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu với tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối vì cả hai đều liên quan đến việc cung cấp thông tin không đúng sự thật. Tuy nhiên, hai tội danh này có những điểm khác biệt cơ bản sau:
4.1. Về chủ thể của tội phạm:
- Mua chuộc hoặc cưỡng ép có thể do bất kỳ ai từ đủ 16 tuổi trở lên thực hiện, không đòi hỏi tư cách đặc biệt;
- Cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối chỉ có thể do những chủ thể đặc biệt thực hiện, bao gồm: Người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa và người làm chứng.
4.2. Về hành vi khách quan:
- Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép được thể hiện qua hai hình thức: Dùng tiền, tài sản, lợi ích vật chất để mua chuộc; hoặc là dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để cưỡng ép người khác thực hiện hành vi sai trái;
- Tội cung cấp tài liệu sai sự thật được thể hiện trực tiếp qua hành vi của chính người phạm tội như: Kết luận gian dối (đối với người giám định), dịch sai lệch (đối với người phiên dịch), khai báo không đúng sự thật (đối với người làm chứng) hoặc cung cấp tài liệu mà biết rõ là sai sự thật.
4.3. Về bản chất của hành vi:
- Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép là hành vi tác động lên người khác để họ thực hiện việc khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật;
- Tội cung cấp tài liệu sai sự thật là hành vi trực tiếp thực hiện việc khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật của chính người phạm tội.
5. Khuyến nghị pháp lý từ Luật sư:
- Đối với cá nhân tham gia tố tụng: Tuyệt đối không thực hiện hoặc tham gia vào việc mua chuộc, đe dọa người làm chứng;
- Đối với người làm chứng: Nếu bị tác động, đe dọa hoặc mua chuộc, cần thông báo ngay cho cơ quan điều tra hoặc Luật sư bảo vệ quyền lợi;
- Đối với cơ quan tố tụng: Tăng cường biện pháp bảo vệ người làm chứng, giám sát lời khai, áp dụng công nghệ (ghi âm hoặc ghi hình) để phòng ngừa gian dối.
📌 Kết luận: Công lý chỉ được đảm bảo khi sự thật được tôn trọng. Mọi hành vi làm sai lệch lời khai thông qua mua chuộc hay cưỡng ép đều là tội phạm nghiêm trọng và sẽ bị xử lý nghiêm minh.
THAM KHẢO THÊM: