Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hình sự

Môi giới mại dâm là gì? Tội môi giới mại dâm theo Bộ luật hình sự 2015?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Mại dâm là tệ nạn xã hội được Đảng và nhà nước ta chú trọng giải quyết trong nhiều năm qua, pháp luật Việt Nam đã hình sự hóa các hành vi liên quan đến mại dâm như chứa mại dâm, môi giới mại dâm, mua dâm người dưới 18 tuổi. Môi giới mại dâm là gì? Tội môi giới mại dâm theo Bộ luật hình sự 2015?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Môi giới mại dâm là gì?
      • 2 2. Tội môi giới mại dâm theo Điều 328 Bộ luật hình sự:
      • 3 3. Dấu hiệu pháp lý của tội môi giới mại dâm:
      • 4 4. Mức hình phạt với tội môi giới mại dâm:

      1. Môi giới mại dâm là gì?

      Trước hết, ta cần giải thích mại dâm là gì ?

      Mại dâm được hiểu là hành vi quan hệ tình dục ngoài hôn nhân, trong đó một người vì thõa mãn nhu cầu tình dục mà trả tiền hay lợi ích vật chất khác để người khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với mình, một người nhằm nhận tiền, lợi ích vật chất khác mà giao cấu hay thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người khác.

      Môi giới được hiểu theo nghĩa thông thường là hoạt động trung gian của một người, để kết nối, thiết lập quan hệ giữa các bên khác nhau.

      Từ đó, có thể hiểu môi giới mại dâm là hành vi cố ý dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua, bán dâm do một người thực hiện, xâm phạm đến trật tự công cộng. Khái niệm này đưa ra 4 đặc điểm về môi giới mại dâm :

      – Là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt để bên mua dâm và bên bán dâm thực hiện việc mua, bán dâm ;

      – Là hành vi trung gian giữa bên mua dâm và bên bán dâm

      – Xâm phạm đến trật tự công cộng.

      – Do người đạt độ tuổi luật định thực hiện với lỗi cố ý.

      2. Tội môi giới mại dâm theo Điều 328 Bộ luật hình sự:

      Căn cứ vào Điều 328 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau :

      1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

      a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

      b) Có tổ chức;

      c) Có tính chất chuyên nghiệp;

      d) Phạm tội 02 lần trở lên;

      đ) Đối với 02 người trở lên;

      e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      g) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

      b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.

      4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

      3. Dấu hiệu pháp lý của tội môi giới mại dâm:

      * Về mặt khách thể của tội phạm.

      Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ, bị hành vi phạm tội xâm hại hoặc đe dọa xâm hại.

      Tội môi giới mại dâm là tội xâm hại trực tiếp đến trật tự công cộng, vi phạm nếp sông văn minh xã hội chủ nghĩa, trật tự an toàn xã hội. Việc quy định tội phạm này nằm trong nhóm tội xâm phạm trật tự an ninh, an toàn xã hội là bởi vì những hệ lụy mà hành vi này đem lại., vi phạm những chuẩn mực đạo đức và truyền thống văn hóa của Việt Nam, làm ảnh hưởng đến lối sống văn mình, cũng như đời sống hằng ngày của người dân.

      * Dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm

      Hành vi khách quan của tội phạm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt người mại dâm. Đây là những hành vi có tính chất thúc đẩy, tạo Điều kiện để người mại dâm thực hiện việc mại dâm của mình. Trong đó, dụ dỗ mại dâm được hiểu là hành vi thuyết phục người khác chấp nhận và thực hiện việc mại dâm; dẫn dắt mại dâm là hành vi tạo Điều kiện để người mại dâm có thể tiếp cận, thỏa thuận được với người khác về việc mại dâm.

      Trên thực tế, hai hành vi dụ dỗ và dẫn dắt thường đi liền với nhau và có mối quan hệ về mặt thời gian. Người môi giới liên lạc dụ dỗ, người mua dâm hoặc người bán dâm đồng ý thì mới thực hiện hành vi dẫn dắt. Trong một số trường hợp, vì để đề phòng cơ quan chức năng, người môi giới có thể chỉ thực hiện hành vi dụ dỗ người bán dâm hoặc người mua dâm, rồi sau đó sẽ móc nối cho một người khác để thực hiện hành vi dẫn dắt. Tuy nhiên, với từ “hoặc” được sử dụng để mô tả hành vi môi giới mại dâm, tội phạm vân hoàn thành khi người phạm tội thực hiện một trong hai hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt.

      Hành vi khách quan của tội môi giới mại dâm đã hoàn thành kể từ thời điểm chủ thể đạt được thỏa thuận giữa bên bán dâm và bên mua dâm mà không cần biết hành vi mua, bán dâm có diễn ra hay chưa.

      Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc đối với tội phạm này nhưng nó sẽ đóng vai trò quan trọng để cơ quan chức năng làm cắn cứ xác định khung hình phạt và mức hình phạt khi xét xử.

      * Dấu hiệu thuộc chủ thể của tội phạm.

      Chủ thể của tội môi giới mại dâm là cá nhân có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.

      Điều 12, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định: “người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác”, như vậy chủ thể của tội môi giới mại dâm là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

      * Dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm.

      Mặt chủ quan của tội phạm phản ánh những diễn biến tâm lý bên trong của chủ thể thực hiện tội phạm bao gồm lỗi, mục đích, động cơ.

      Tội môi giới mại dâm được thực hiện với lỗi cố ý.

      Mục đích và động cơ không phải là yếu tố bắt buộc khi phân tích cấu thành tội phạm những đó cũng sẽ là cơ sở để đưa ra những cân nhắc về mức hình phạt. Thông thường, tội môi giới mại dâm có động cơ hướng đến lợi ích về vật chất (tiền, tài sản khác) thông qua việc thu phí phòng, bán các phương tiện hỗ trợ,…hoặc những mối quan hệ “đặc biệt” (như mua chuộc người khác, lấy lòng cấp trên, bạn bè,…)

      * Các tình tiết định khung tăng nặng.

      – Có tổ chức: Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm, Điều đó được thể hiện thông qua các dạng như: những người đồng phạm đã tham gia một tổ chức phạm tội, những người đồng phạm đã cùng nhau phạm tội nhiều lần theo một kế hoặc đã thông nhất trước, những người đồng phạm chỉ thực hiện tội phạm một lần nhưng đã tổ chức thực hiện tội phạm theo một kế hoạch được trình bày kỹ càng, chu đao, có chuẩn bị phương tiện hoạt động và có khi còn chuẩn bị cả kế hoạch che dấu tội phạm.

      – Phạm tội 02 lần trở lên: tình tiết này được hiểu là một người phạm tội thực hiện tội phạm từ hai lần trở lên với cùng một tội danh và mỗi lần thực hiện đều có đủ yếu tố cấu thành tội phạm nhưng chưa lần nào bị đưa ra xét xử.

      – Đối vớ người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: Tình tiết này được hiểu là hành vi môi giới mại dâm cho người mua dâm hoặc người bán dâm chưa thành niên thực hiện hành vi mua bán dâm hoặc mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

      – Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;: Thu lợi bất chính từ việc phạm tội là Khoản lợi phát sinh từ việc phạm tội mà có, sau khi thực hiện hành vi phạm tội người phạm tội đã dùng vật, tiền mà mình có được để phát sinh lợi nhuận như cho vay lấy lãi, gửi tiết kiệm. Người phạm tội môi giới mại dâm phần lớn đều có mục đích vì tiền hoặc lợi ích khác khi phạm tội, việc sử dụng số tiền thu được từ hoạt động phạm pháp là căn cứ để định khung hình phạt là Điều hợp lý.

      – Tái phạm nguy hiểm: được xác định là tái phạm nguy hiểm theo Điều 51 bao gồm: đã bị kết an về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tính mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trong do cố ý; đã tái phạm, chưa được xóa án tính mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

      – Có tính chất chuyên nghiệp: Tình tiết này được áp dụng khi đủ hai Điều kiện: một là cố ý phạm tội từ năm lần trở lên về cùng một tội phạm không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa an tích, và hai là người phạm tội đều lấy các lần phạm tội làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội là nguồn sống chính. Ví dụ: A là chủ một quán karaoke, A thuê rất nhiều gái mại dâm về làm nhân viên phục vụ, đồng thời A Điều phối gái mại dâm tại nhiều khách sạn khác nhau thông qua zalo, và mốc nối gái mại dâm hoạt động tự do với khách có nhu cầu.

      – Phạm tội đối với 02 người trở lên: Quy định này được hiểu là đã thực hiện hành vi môi giới mại dâm cho 2 người bán dâm trở lên.

      4. Mức hình phạt với tội môi giới mại dâm:

      Hình phạt có thể áp dụng đối với người phạm tội môi giới mại dâm bao gồm hình phạt chính là tù có thời hạn và hình phạt bổ sung là phạt tiền. Hình phạt chính theo quy định tại Điều 328 được chia thành 3 khung:

      Khung 1: Người nào phạm tội thuộc Khoản 1 Điều 328 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạm tội theo Khoản này được coi là tội phạm ít nghiêm trọng.

      Khung 2: Theo Khoản 2 Điều 328 thì thời hạn phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Tội phạm nghiêm trọng.

      Khung 3: Đây là khung hình phạt cao nhất của tội môi giới mại dâm, người phạm tội có thể phải chịu thời hạn tù từ 07 năm đến 15 năm theo Khoản 3. Tội phạm rất nghiêm trọng.

      Đối với hình phạt bổ sung, mức phạt tiền mà người phạm tội có thể phải đóng theo quy định tại Khoản 4 là từ 10.000.000 đến 50.000.000 đồng.

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:

      Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ