Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Mới đăng ký kết hôn có thể hủy được không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đăng ký kết hôn là hoạt động xác lập quyền và nghĩa vụ giữa các cá nhân với nhau trong các vấn đề liên quan đến hôn nhân gia đình. Theo quy định thì mới đăng ký kết hôn có thể hủy được không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mới đăng ký kết hôn có thể hủy được không?
      • 2 2. Đối tượng nào được hủy việc thực hiện kết hôn trái pháp luật:
      • 3 3. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được thể hiện với các nội dung gì?

      1. Mới đăng ký kết hôn có thể hủy được không?

      Theo pháp luât hôn nhân gia đình thì kết hôn được hiểu là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này, đảm bảo các yếu tố về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Trong quá trình đã đăng ký kết hôn mà có phát sinh ra những sự kiện vi phạm hoặc các bên tự nguyện chấm dứt hôn nhân thì có thể hủy bỏ việc xác lập quan hệ hôn nhân. Sự việc hủy kết hôn khi mới đăng ký có thể hiểu theo hai cách khác nhau:

      – Cách hiểu 1: Hai bên sau khi đăng ký kết hôn không nằm trong trường hợp bị hủy do vi phạm pháp luật về hôn nhân mà có mong muốn chấm dứt tự nguyện

      Khi hai bên nam, nữ tự nguyện kí vào giấy đăng kí kết hôn, xem như đã được pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng, một trong hai người đều không thể tự hủy đăng ký kết hôn bằng lời nói hay hành động cụ thể mà cần nộp đơn ly hôn lên tòa án. Hiện nay, cũng chưa có quy định nào ghi nhận việc mới đăng ký kết hôn mà không được ly hôn nhưng vấn đề này cần được cân nhắc thật kỹ càng để tránh trường hợp liên quan đến sự đánh giá, cái nhìn không tốt.

      – Cách hiểu thứ hai: Việc hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp đăng ký kết hôn không tuân thủ và vi phạm các quy định về trình tự thủ tục đăng ký kết hôn.

      Căn cứ Luật hôn nhân gia đình 2014 thì những trường hợp không được đăng ký kết hôn bao gồm:

      + Chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định.

      + Bị mất năng lực hành vi dân sự.

      + Kết hôn giả tạo.

      + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn.

      + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn.

      + Những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

      Các trường hợp nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn trong các trường hợp nêu trên thì bị coi là kết hôn trái pháp luật. Hiện nay, điều kiện kết hôn phải tuân theo đó là:

      + Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

      + Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

      + Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

      + Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

      Hoặc có hành vi vi phạm về Đăng ký kết hôn: Việc kết hôn thực hiện ở cơ quan nhà nước không có thẩm quyền phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký đúng nội dung theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

      Như vậy, việc hủy kết hôn khi mới đăng ký hoàn toàn có thể diễn ra trong hai cách hiểu đã được trình bày nêu trên, miễn sao là thực hiện đúng theo quy định pháp luật.

      2. Đối tượng nào được hủy việc thực hiện kết hôn trái pháp luật:

      Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, việc đã đăng ký kết hôn chỉ bị hủy nếu thuộc trường hợp kết hôn trái pháp luật theo Điều 10 Luật Hôn nhân và gi đình 2014, cụ thể như sau:

      – Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này;

      – Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

      + Đối với trường hợp Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

      + Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình cũng có thẩm quyền thực hiện việc hủy kết hôn trái pháp luật;

      + Bên cạnh đó cũng được thực hiện được Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

      + Cuối cùng là Hội liên hiệp phụ nữ.

      – Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

      3. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được thể hiện với các nội dung gì?

      – Quy định trong Điều 11 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì xử lý việc kết hôn trái pháp luật được hướng dẫn như sau:

      + Để giải quyết toàn bộ vấn đề về việc kết hôn trái pháp luật thì thẩm quyền giải quyết được trao cho Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự;

      + Xét đến trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này;

      + Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

      + Những hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao trong một số trường hợp sẽ chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này;

      – Để cá nhân thực hiện thủ tục hủy việc kết hôn trái pháp luật thì cần thực hiện các giai đoạn sau:

      Bước 1. Chuẩn bị và nộp hồ sơ:

      Người yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật cần nộp một bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm các giấy tờ sau:

      + Cần chuẩn bị đơn yêu cầu thể hiện nội dung về cơ sở hủy kết hôn trái pháp luật;

      + Gửi kèm theo Giấy chứng nhận kết hôn đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 10 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

      + Để hoàn thiện hồ sơ này thì tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn đó vi phạm điều kiện kết hôn nêu trên cũng phải chuẩn bị đầy đủ;

      + Một số giấy tờ liên quan khác theo quy định của pháp luật.

      Bước 2. Nộp hồ sơ tới Tòa án có thẩm quyền

      – Hồ sơ đã được chuẩn bị thì có thể tiến hành nộp theo các hình thức khác nhau, có thể kể đến:

      Nộp đơn trực tiếp tại Tòa án ( Lưu ý rằng: Tại mỗi Tòa án khác nhau thì có khung giờ hoặc ngày tiếp nhận hồ sơ nên cần tìm hiểu kỹ để không mất thời gian đi lại); Ngoài ra có thể lựa chọn nộp qua đường bưu điện, hoặc thông qua cổng thông tin của Tòa án nếu Tòa án có hỗ trợ thực hiện thủ tục 

      – Sau khi chuẩn bị hồ sơ đã được hướng dẫn thì nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Tòa án (theo đúng lịch)/. Khi tiếp nhận hồ sơ của người, tổ chức có yêu cầu  thì Tòa án có trách nhiệm cung cấp giấy xác nhận đã nhận đơn.

      Bước 3. Nộp tạm ứng án phí, lệ phí theo thông báo của Tòa án

      Nếu hồ sơ đã đầy đủ các giấy tờ hợp lệ, Tòa án sẽ Thông báo cho cá nhân nộp tạm ứng án phí, lệ phí tại Chi cục thi hành án. Chỉ khi hoàn tất được thủ tục này thì Tòa án nhận biên lai thìTòa mới có cơ sở để thụ lý vụ việc.

      Bước 4. Tham gia các buổi làm việc

      Sau đó, bạn sẽ nhận được Thông báo thụ lý vụ việc, thời gian diễn ra việc giải quyết và tham gia các buổi làm việc theo lịch triệu tập của Tòa án.

      Văn bản pháp luật được sử dụng:

      Luật hôn nhân gia đình 2014.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      • Ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ