Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Mẫu thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp

  • 16/06/202516/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    16/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Một trong những thủ tục mà cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện sau khi bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp là thông báo tới cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì?
      • 2 2. Mẫu thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
      • 3 3. Hướng dẫn mẫu thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp:

      1. Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì?

      Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là một biện pháp ngăn chặn, do người có thẩm quyền do luật định áp dụng khi có căn cứ cho rằng một người đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiệm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, khi có người chính mắt trông thấy và xác nhận đúng một người đã thực hiện tội phạm mà xét cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn cũng như khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở, phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. Khái niệm này được xây dựng dựa trên căn cứ được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự.

      Giữ người trong trường hợp khẩn cấp thể hiện tính chất đặc biệt cấp bách của việc ngăn chăn tội phạm: Tính chất cấp bách đó thể hiện ở điểm nếu như không tiến hành giữ ngay người có hành vi nguy hiểm cho xã hội thì người đó sẽ gây tổn thất nghiêm trọng cho Nhà nước, xã hội, xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe và sở hữu của công dân hoặc cản trở việc điều tra, xét xử, trốn tránh pháp luật. Do đó, đối tượng bị áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp có thể là bất kỳ ai nếu như người đó có đầy đủ các điều kiện thuộc một trong các căn cứ được giữ người trong trường hợp khẩn cấp nêu trên.

      Để xác định đúng mục đích áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp cần căn cứ vào phạm vi đối tượng bị áp dụng và căn cứ áp dụng, theo đó giữ người trong trường hợp khẩn cấp có hai mục đích cơ bản:

      Thứ nhất, mục đích ngăn chặn tội phạm. Mục đích này được hiểu là ngăn chặn không để cho người phạm tội thực hiện hành vi tội phạm.

      Thứ hai, mục đích bảo đảm cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự được tiến hành nhanh chóng, kịp thời và đúng pháp luật.

      Trên cơ sở mục đích đó, có thể thấy việc áp dụng biện pháp ngăn chặn giữ người trong trường hợp khẩn cấp có ý nghĩa vô cùng quan trọng, tạo điều điều kiện thuận lợi cho quá trình giải quyết vụ án hình sự và công tác phòng chống tội phạm; áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp đúng quy định là một trong những cơ sở đảm bảo sự tôn trọng các quyền cơ bản của công dân; ngoài ra việc áp dụng còn có ý nghĩa trong việc nâng cao trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền.

      Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp là văn bản do người ra lệnh giữ người gửi tới gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập để các chủ thể này biết.

      Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp là nghĩa vụ bắt buộc của chủ thể có thẩm quyền được ghi nhận tại Điều 116, cụ thể: “Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.”

      Điều này chứng tỏ, việc thông báo có ý nghĩa cực kỳ quan trọng nhằm đảm bảo quyền được thông tin của các chủ thể, cơ qua, đơn vị có liên quan đến người bị giữ; là căn cứ để nơi cư trú quản lý dân cư và nắm bắt được tình hình công dân, cơ quan, tổ chức nơi người đó làm biết nắm bắt được tình hình của nhận sự và biết rõ lí do tại sao lại nghỉ việc hoặc nghỉ học. Đồng thời, thông báo còn có ý nghĩa trong việc hợp pháp hóa, công khai đối với các cá nhân, tổ chức có liên quan tới người bị bắt giữ trong trường hợp khẩn cấp.

      Về thủ tục, thời hạn:

      Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết; trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.

      Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.

      Giữ người trong trường hợp khẩn cấp với ý nghĩa là một trường hợp của biện pháp ngăn chặn trong luật tố tụng hình sự Việt Nam đã góp phần không nhỏ vào cuộc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.Trải qua một chiều dài lịch sử lập pháp, các quy định về giữ nguời trong trường hợp khẩn cấp đã từng bước hình thành, phát triển và đống góp được một phần quan trọng cho sự nghiệp xây dựng, vảo vệ đất nước. Nhưng nó cũng bộc lộ những vấn đề cần phải nghiên cứu xem xét để quy định, sửa đỏi và bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, thực hiện mục tiêu xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc quản triệt đầy đủ quy định giữ người trong trường hợp khẩn cấp là yêu cầu cấp thiết của các cơ quan, người tiến hành tố tụng, nhằm đảm bảo cho việc giữ đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

      2. Mẫu thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp:

      …………….. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      Số: ……. /TB- … ………., ngày ………. tháng ………. năm……..

      THÔNG BÁO

      Về việc (1) ­…..

      Kính gửi(2): – ……….

                                    – Ông/bà……….

      Cơ quan…

      thông báo về việc(1) …………..đối với:

      Họ tên: ………………. Giới tính: ………..

      Tên gọi khác:   ………..

      Sinh ngày ………… tháng ………… năm ………….. tại:…….

      Quốc tịch: ……………; Dân tộc: ……………; Tôn giáo: ……..

      Nghề nghiệp: ………

      Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:……….

      cấp ngày………… tháng ………… năm ………………. Nơi cấp:

      Nơi thường trú: ………

      Nơi tạm trú: …………

      Nơi ở hiện tại: ……….

      đã có hành vi: ….

      phạm vào Điều ……… Bộ luật Hình sự, hiện đang bị(3) ….  tại:…………

      Khi cần thiết liên hệ với Điều tra viên, Cán bộ điều tra thụ lý……….

      Số điện thoại liên hệ: ……….

      Nơi nhận:

      – Như trên;

      – ……….;

      – …………. ;

      – Hồ sơ 02 bản.

        

      ………..

       

       

       

      (1) Ghi rõ các trường hợp: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can để tạm giam hoặc tạm giữ, tạm giam bị can;

      (2) Gia đình người bị giữ, bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam; UBND xã/phường/thị trấn nơi người bị bắt, bị giữ, bị tạm giữ, tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc cơ quan ngoại giao của Việt Nam. Trường hợp bắt người đang bị truy nã phải thông báo cho Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã;

      (3) Giữ trong trường hợp khẩn cấp/tạm giữ/tạm giam.

      3. Hướng dẫn mẫu thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp:

      (1) Ghi tên cơ quan chủ quản

      (2) Ghi tên cơ quan, đơn vị ra thông báo

      Việc xác định thẩm quyền ở đây, căn cứ vào Khoản 2, Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự, cụ thể:

      Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:

      – Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

      – Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

      – Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

      (3) Ghi số, ký hiệu văn bản

      (4) Ghi địa danh (tỉnh, thành phố), ngày tháng năm ra thông báo

      (5) Ghi thông tin cá nhân của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp

      (6) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra thông báo ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu

      (1*) Ghi rõ các trường hợp: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can để tạm giam hoặc tạm giữ, tạm giam bị can;

      (2*) Gia đình người bị giữ, bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam; UBND xã/phường/thị trấn nơi người bị bắt, bị giữ, bị tạm giữ, tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc cơ quan ngoại giao của Việt Nam. Trường hợp bắt người đang bị truy nã phải thông báo cho Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã;

      (3*) Giữ trong trường hợp khẩn cấp/tạm giữ/tạm giam.

      Cơ sở pháp lý:

      Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

      Thông tư 119/2021/TT-BCA về quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ