Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hình sự

Mẫu thông báo về việc giao người thân thích của người bị tạm giữ tạm giam cho người thân thích khác hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn chăm nom

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định về giao người thân thích của người bị tạm giữ, tạm giam cho chính quyền địa phương hoặc người thân thích khác được ghi nhận trong Bộ luật tố tụng hình sự. Một trong những thủ tục mà cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam phải thực hiện là thông báo cho người bị tạm giữ, tạm giam.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thông báo về việc giao người thân thích của người bị tạm giữ tạm giam cho người thân thích khác hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn chăm nom là gì?
        • 1.1 1.1. Người tạm giữ, người tạm giam được hiểu như thế nào?
        • 1.2 1.2. Người thân thích được hiểu như thế nào?
        • 1.3 1.3. Thông báo về việc giao người thân thích của người bị tạm giữ tạm giam cho người thân thích khác hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn chăm nom:
      • 2 2. Mẫu thông báo về việc giao người thân thích của người bị tạm giữ tạm giam cho người thân thích khác hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn chăm nom:

      1. Thông báo về việc giao người thân thích của người bị tạm giữ tạm giam cho người thân thích khác hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn chăm nom là gì?

      1.1. Người tạm giữ, người tạm giam được hiểu như thế nào?

      Khái niệm về người bị tạm giữ được giải thích trong Bộ luật tố tụng hình sự là “người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.” (Khoản 1, Điều 59). Dưới góc độ thi hành, người bị tạm giữ được giải thích là “người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.”.(Khoản 1, Điều 3, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015). Người bị tạm giữ có thể là người chưa bị khởi tố về hình sự, đó là những người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, trường hợp phạm tội tự thú trước khi hành vi phạm tội bị phát hiện và khởi tố, và đối với họ đã có quyết định tạm giữ. Mặc dù, họ chưa bị khởi tố về hình sự nhưng trên thực tế họ vẫn phải chịu sự cưỡng chế của cơ quan đã tạm giữ họ. Họ bị hạn chế một số quyền tự do, bị buộc phải khai báo hoặc trả lời các câu hỏi của cán bộ điều tra.

      Từ những phân tích trên về khái niệm người bị tam giữ, có thể thấy, pháp luật coi người bị tạm giữ là người tham gia tố tụng hình sự, có các quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật. Hay nói cách khác, người bị tạm giữ là người bị nghi đã thực hiện tội phạm và đối với họ đã có quyết định tạm giữ của người có thẩm quyền.

      Về bản chất, tạm giữ là biện pháp cách ly cấp thiết người bị nghi thực hiện tội phạm hoặc bị truy nã. Mục đích của việc cách ly này chủ yếu là để người bị nghi ngờ không tiếp tục phạm tội; người bị truy nã không tiếp tục lẩn trốn và trên cơ sở đó xác minh làm rõ căn cứ khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can (đối với người bị bắt quả tang, bắt khẩn cấp) hoặc giao cho cơ quan có thẩm quyền (người bị truy nã).

      Khác với người bị tạm giữ, “người bị tạm giam” không được được giải thích trong Bộ luật tố tụng hình sự, mà chỉ được ghi nhận trong Luật thi hành tạm giữ, tạm giam dưới góc độ thi hành quyết định, theo đó: “Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ.” (Khoản 2, Điều 3).

      Có thể thấy rằng tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất so với các biện pháp ngăn chặn khác. Dù có cùng tính chất như tạm giữ nhưng tạm giam nghiêm khắc hơn. Đối tượng bị áp dụng biện pháp này chỉ có thể là bị can bị cáo, thời hạn tạm giam tương đối dài có thể vài tháng thậm chí hàng năm.

      Khi bình luận về quyền của nhóm người yếu thế trong đó có người bị tạm giam, giáo trình Luật TTHS Việt Nam của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội có nhận xét: Mặc dù họ là những đối tượng bị hoặc có khả năng bị áp dụng trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất là trách nhiệm hình sự nhưng những quyền cơ bản, thiết thân nhất như: quyền được tôn trọng về nhân phẩm, quyền không bị tra tấn, đánh đập khi bị giam giữ, bị chấp hành án phạt tù… và những quyền tư pháp để được xét xử công bằng, để được điều tra khách quan trong quá trình tố tụng…vẫn phải được tôn trọng và bảo đảm.

      1.2. Người thân thích được hiểu như thế nào?

      Khái niệm về “ngươi thân thích” đã được giải thích trong rất nhiều các văn bản pháp lý ở các lĩnh vực khác nhau, ví dụ, trong Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP giải thích về người thân thích của đương sự là “

      – Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của đương sự;

      – Là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của đương sự;

      – Là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của đương sự;

      – Là cháu ruột của đương sự, mà đương sự là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.

      Hay tại Điểm e, Khoản 4, Bộ luật tố tụng hình sự cũng đưa ra khái niệm về người thân thích của người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng là người có quan hệ với người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột.

      Nhìn chung, khái niệm về người thân thích cũng có sự áp dụng tương đối giống nhau và trên tinh thần quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì việc hiểu người thân thích của người bị tạm giữ, tạm giam theo quy định tại Điểm e, Khoản 4 là điều hợp lí.

      1.3. Thông báo về việc giao người thân thích của người bị tạm giữ tạm giam cho người thân thích khác hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn chăm nom:

      Thông báo về việc giao người thân thích của người bị tạm giữ tạm giam cho người thân thích khác hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn chăm nom: là văn bản do cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam ban hành và gửi tới cho người bị tạm giữ, tạm giam để họ biết về việc chăm nom, chăm sóc người thân thích của họ đã được thực hiện.

      Thông báo về việc giao người thân thích của người bị tạm giữ tạm giam cho chính quyền nhằm đảm bảo quyền được biệt, thông tin của người bị tạm giữ, tạm giam, là biện pháp để trấn an tinh thần của người bị tạm giữ, tạm giam để khuyến khích họ phối hợp với cơ quan tiến hành tố tụng trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình như khai báo thành khẩn, cải tạo tốt hơn,…Thông báo này còn thể hiện tính tuân thủ pháp luật của cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam khi đây là nghĩa vụ luật định tại Khoản 3, Điều 120, Bộ luật tố tụng hình sự: “Cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam thông báo cho người bị tạm giữ, tạm giam biết việc chăm nom, chăm sóc người thân thích và bảo quản tài sản của họ. Việc thông báo được lập văn bản và đưa vào hồ sơ vụ án.”.

      Điều kiện để giao người thân thích cho người bị tạm giữ, tạm giam cho chính quyền phải là người người tàn tật, già yếu, có nhược điểm về tâm thần mà không có người chăm sóc, đồng thời họ phải không có người thân thích khác chăm sóc thì  cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú chăm nom. Đối với con của người bị tạm giữ, tạm giam không có thân nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì mang tính đặc biệt hơn, đối tượng này sẽ được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng.

      2. Mẫu thông báo về việc giao người thân thích của người bị tạm giữ tạm giam cho người thân thích khác hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn chăm nom:

      Mẫu thông báo về việc giao người thân thích của người bị tạm giữ tạm giam cho người thân thích khác hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn chăm nom ban hành them Mẫu 106, ban hành kèm theo Thông tư 119/2021/TT-BCA:

      ……………

       

       

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      Số: ………… /TB- …   ……………, ngày ………. tháng ………. năm……..

                                                                                   

      THÔNG BÁO

      Về việc giao người thân thích của người bị tạm giữ/tạm giam cho

      người thân thích khác hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn chăm nom

      Căn cứ Điều 36 và Điều 120 Bộ luật Tố tụng hình sự,

      Căn cứ Quyết định/Lệnh(1) ……………… số: ……………. ngày ………. tháng …….. năm ………… của Cơ quan ……..  đối với:

      Họ tên: ……………… Giới tính: ………

      Tên gọi khác:   ………………

      Sinh ngày ………… tháng ………… năm ………………. tại:  ………….

      Quốc tịch: …………………..; Dân tộc: …………; Tôn giáo: ………….

      Nghề nghiệp: …………………..

      Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:……………

      cấp ngày………… tháng ………… năm ………………. Nơi cấp:

      Nơi thường trú: …………..

      Nơi tạm trú: …………………

      Nơi ở hiện tại: ………………..

      Ngày…………..tháng…………….năm……….. Cơ quan……..

      đã lập biên bản về việc giao người thân thích của người bị tạm giữ, tạm giam cho(2): ………………. có trách nhiệm chăm nom.

      Cơ quan………………thông báo cho người bị tạm giữ/tạm giam:…………. biết.

      Nơi nhận:

      – Người bị tạm giữ/tạm giam;

      – ……….;

      – Hồ sơ 02 bản.

       

                   …………..

       

       

      (1) Quyết định tạm giữ hoặc Lệnh tạm giam;

      (2) Ghi rõ người người thân thích khác hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn.

      Thông báo này đã được giao cho người bị tạm giữ, tạm giam một bản vào hồi ….. giờ ….. ngày …. tháng  …. năm ………….

      NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ/TẠM GIAM

      (Ký, ghi rõ họ tên)

      Cơ sở pháp lý:

      Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

      Thông tư 119/2021/TT-BCA về quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự;

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ