Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Mẫu thông báo giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm (Mẫu 55-HS)

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Giám đốc thẩm trong tố tụng được hiểu là thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bản án, quyết định đó bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Dưới đây là Mẫu số 55-HS: Thông báo giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm chi tiết nhất.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thông báo giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm là gì, để làm gì?
      • 2 2. Mẫu số 55-HS: Thông báo giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm:
      • 3 3. Hướng dẫn lập thông báo giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm:
      • 4 4. Quy định của pháp luật về Giám đốc thẩm trong Tố tụng dân sự:

      1. Thông báo giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm là gì, để làm gì?

      Mẫu thông báo giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm được hiểu là loại văn bản mà các đương sự tham gia tố tụng cần phải nộp khi phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng do các quyết định của Tòa án. Mẫu Thông báo giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm là mẫu thông báo được lập ra để thông báo về việc giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm. Tuy thông báo giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm chỉ có giá trị là một văn bản đề nghị nhưng đó sẽ là cơ sở cho quá trình tiếp tục giải quyết vụ án.  Mẫu thông báo giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm nêu rõ tòa án ra thông báo, nội dung của bản thông báo…

      2. Mẫu số 55-HS: Thông báo giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm:

      Mẫu số 55-HS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)

      TÒA ÁN………(1)

      ______

      Số:…./……/TB-TA(2)

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      _______

      ………., ngày….. tháng….. năm……

      THÔNG BÁO

      Giải quyết Đơn đề nghị giám đốc thẩm/Kiến nghị giám đốc thẩm đối với bản án (quyết định) của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm

      Kính gửi:(3)…..………

      Địa chỉ:(4)……………….

      Tòa án(5)……………..nhận được Đơn đề nghị/Kiến nghị của(6)………………đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm đối với Bản án (Quyết định) số:(7)……………..của Tòa án(8)…………….. về vụ án(9)……………….

      Sau khi nghiên cứu Đơn đề nghị/Kiến nghị nêu trên và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Tòa án(10)……………………………………. có ý kiến như sau: (11)………………..

      Tòa án (12)…………….. thông báo để (13)…………biết.

      Nơi nhận:

      – Như kính gửi;

      – Đ/c Chánh án (hoặc đ/c Phó Chánh án

      được phân công phụ trách) (14)………….. (để báo cáo);

      – TA(15)……………………;

      – VKS (16)……………… (để phối hợp);

      – Lưu………

      (17) …………….

      (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

      3. Hướng dẫn lập thông báo giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm:

      (1), (5), (10), (12) và (14) ghi tên Tòa án ra thông báo.

      (2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Thông báo (ví dụ: Số: 01/2017/TB -TA).

      (3), (6) và (13) nếu là cá nhân thì ghi đầy đủ họ tên của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức đó và ghi đầy đủ họ tên của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó.

      (4) nếu là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó.

      (7) ghi cụ thể số và ký hiệu Bản án, Quyết định (ví dụ: 168/2017/HSST-QĐ ngày 03 tháng 6 năm 2017).

      (8) ghi tên Tòa án đã xét xử và ra bản án (quyết định) có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm.

      (9) ghi tên vụ án (ví dụ: Vụ án Nguyễn Văn A bị kết án về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản).

      (11) ghi nội dung trả lời.

      (15) Tòa án nơi có bản án (quyết định) bị đề nghị giám đốc thẩm.

      (16) ghi tên Viện kiểm sát cùng cấp; nếu là Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thì phải ghi tên Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Đà Nẵng hoặc Thành phố Hồ Chí Minh.

      (17) ghi chức vụ của người có thẩm quyền ký thông báo.

      4. Quy định của pháp luật về Giám đốc thẩm trong Tố tụng dân sự:

      Theo quy định tại Điều 326 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về các căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì bản án hay quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chỉ khi có một trong những căn cứ sau đây:

      – Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án và gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;

      – Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự tham gia tố tụng không thực hiện được quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình, từ đó dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;

      – Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc Tòa án ra bản án, quyết định không đúng, từ đó gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, ngoài ra còn xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước và quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

      Theo đó, Giám đốc thẩm là một thủ tục đặc biệt, đây không phải là một cấp xét xử. Tính chất đặc biệt của Giám đốc thẩm thể hiện ở đặc điểm sau:

      – Thứ nhất, giám đốc thẩm chính là thủ tục xét lại các bản án đã có hiệu lực pháp luật chứ không phải là thủ tục xét xử lại các bản án, quyết định đó. Theo nguyên tắc thực hiện hai cấp xét xử được pháp luật Việt Nam ghi nhận tại quy định trong  Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì hai cấp xét xử bao gồm xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. Hai cấp xét xử này với vai trò xét xử các vụ việc hay bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật khi có đơn khởi kiện hay khi có kháng cáo, kháng nghị. Còn giám đốc thẩm lại là thủ tục xét lại các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

      – Thứ hai, đối tượng của thủ tục giám đốc thẩm là những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Về nguyên tắc những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì sẽ được đưa ra thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự. Tuy nhiên, hiện nay  trong một số trường hợp mặc dù bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bản án, quyết định đó lại không đúng với bản chất vụ việc của pháp luật. Trong trường hợp này nếu đưa bản án, quyết định đó của Tòa án ra thi hành thì sẽ gây tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc. Do vậy nếu bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện không đúng với bản chất sự việc hay phát hiện có những vi phạm, sai lầm nghiêm trọng về pháp luật mà gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì cần phải đặt ra thủ tục xét lại bản án, quyết định đó và điều này là hoàn toàn hợp lý.

      – Thứ ba, chủ thể làm phát sinh thủ tục giám đốc thẩm theo quy định của pháp luật chỉ có một số người có thẩm quyền. Khác với các cấp xét xử dân sự, người có quyền và lợi ích liên quan có thể làm đơn hay thực hiện thủ tục kháng cáo để bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi chưa được đảm bảo. Nhưng ở thủ tục giám đốc thẩm thì họ không có quyền kháng cáo nữa mà theo quy định họ chỉ có thể thông báo với các cơ quan có thẩm quyền để họ thực hiện thủ tục kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Theo đó, chỉ có những người quy định tại Điều 331 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 mới là người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Bao gồm:

      + Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là những người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

      + Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện nhưng phải nằm trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

      – Thứ tư, thủ tục giám đốc thẩm theo quy định của pháp luật không được mở công khai và phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.  Trong trường hợp xét thấy cần thiết thì Tòa án tiến hành triệu tập đương sự hoặc người đại diện hợp pháp và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác có liên quan đến việc kháng nghị thực hiện tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu trong trường hợp họ vắng mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm vẫn tiến hành phiên tòa.

      Ngoài ra, Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:

      Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật chỉ bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong ba căn cứ sau đây:

      – Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án từ đó gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;

      – Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự tham gia tố tụng không thực hiện được quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình, theo đó dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;

      – Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định của Tòa án không đúng, từ đó gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, ngoài ra còn xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước và các quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba liên quan đến vụ việc.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • 112 phường, 50 xã và 01 đặc khu của TPHCM sau sáp nhập
      • Danh sách 96 xã, phường của Tây Ninh (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 103 xã, phường của Cần Thơ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách các xã, phường của Hải Phòng sau khi sáp nhập
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ