Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Mẫu quyết định thay đổi người giám định, người định giá tài sản (80/HS)

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Người giám định, người định giá tài sản phải được lựa chọn một cách chặt chẽ và vô tư nhất, khi có căn cứ cần thay đổi người giám định, người định giá tài sản, Viện kiểm sát có quyền ra quyết định thay đổi.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quyết định thay đổi người giám định, người định giá tài sản là gì?
      • 2 2. Mẫu quyết định thay đổi người giám định, người định giá tài sản:
      • 3 3. Hướng dẫn mẫu quyết định thay đổi người giám định, người định giá tài sản:

      1. Quyết định thay đổi người giám định, người định giá tài sản là gì?

      Khái niệm người giám định và người định giá tài sản đều được giải thích tại Bộ luật tố tụng hình sự, theo đó:

      – Tại Khoản 1, Điều 68 nêu rõ: “Người giám định là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực cần giám định, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định theo quy định của pháp luật.”

      – Ở Khoản 1, Điều 69, giải thích: “Người định giá tài sản là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá tài sản theo quy định của pháp luật.”

      Người giám định, người định giá tài sản tham gia vụ án hình sự với tư cách là người tham gia tố tụng khác, bên cạnh đó, hai khái niệm trên cùng thể hiện một điểm chung là: vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của người giám định, người định giá tài sản chỉ phát sinh khi được cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định/định giá tài sản.

      Thay đổi người giám định, người định giá tài sản là việc cơ quan có thẩm quyền quyết định thay đổi người giám định, người định giá tài sản khi thuộc một trong các căn cứ luật định nhằm đảm bảo sự vô tư, khách quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

      Quyết định thay đổi người giám định, người định giá tài sản (biểu mẫu dưới đây) là văn bản do Viện kiểm sát ban hành nhằm đề nghị tổ chức giám định/định giá tài sản thay đổi người giám định, người định giá tài sản trong một vụ án nhất định khi có căn cứ luật định.

      Quyết định thay đổi người giám định, người định giá tài sản là văn bản thể hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát trong khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự, theo đó, tại Điểm đ, Khoản 2 Điều 41 Bộ luật tố tụng hình sự quy định: “Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản”.

      Quyết định thay đổi người giám định, người định giá tài sản là căn cứ để tổ chức giám định/định giá tài sản phải thực hiện nghĩa vụ thay đổi người giám định, người định giá tài sản, là cơ sở để hợp pháp hóa hoạt động của các chủ thể này cũng như đối với Viện kiểm sát, là sự thể hiện vai trò tích cực của Viện kiểm sát trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, luôn theo sát với tiến độ điều tra vụ án.

      Vậy, quyết định thay đổi người giám định, người định giá tài sản sẽ được ban hành trong trường hợp nào? Trả lời cho câu hỏi này, chúng tôi căn cứ vào Bộ luật tố tụng hình sự và đưa ra đáp án như sau:

      Đối với việc thay đổi người giám định:

      Khoản 5 Điều 68 quy định:

      Người giám định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

      (1) Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo. Trường hợp này, tức là người giám định đã tham gia vụ án hình sự với một tư cách khác, mà việc họ tiếp tục làm người giám định sẽ không đảm bảo được sự khách quan khi giám định.

      (2) Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người định giá tài sản trong vụ án đó. Đây là trường hợp người giám định đã thực hiện các chức năng đặc trưng khác trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, đặc biệt là đối với người bào chữa.

      (3) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó. Đó có thể là người giám định vừa là điều tra viên, kiểm sát viên,…vừa là người giám định

      Đối với người định giá tài sản.

      Căn cứ để thay đổi người định giá tài sản cũng tương tự như căn cứ đối với thay đổi người giám định, được quy định tại Khoản 5, Điều 69.

      Có thể thấy rằng, quy định về việc thay đổi người giám định, người định giá tài sản trong tố tụng hình sự là quy định hoàn toàn cần thiết, có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo sự vô tư, khách quan, minh bạch trong quá trình giải quyết vụ án, đảm bảo vụ án được giải quyết chính xác dựa trên kết quả giám định, định giá tài sản, xác định đúng người, đúng tội.

      Mặc dù biểu mẫu dưới đây được Viện kiểm sát ban hành, tuy nhiên cần hiểu rằng, thẩm quyền thay đổi người giám định, người định giá tài sản không chỉ thuộc về Viện kiểm sát mà theo nguyên tắc: “Việc thay đổi người giám định/người định giá tài sản do cơ quan trưng cầu giám định/yêu cầu định giá tài sản quyết định”.

      Khi người giám định, người định giá tài sản được thay thế, thì người mới có các quyền và nghĩa vụ được ghi nhận tại Điều 68, 69, theo đó, người giám định có quyền:  Tìm hiểu tài liệu của vụ án có liên quan đến đối tượng phải giám định; yêu cầu cơ quan trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định cung cấp tài liệu cần thiết cho việc kết luận; tham dự vào việc hỏi cung, lấy lời khai và đặt câu hỏi về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định; từ chối thực hiện giám định trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành giám định, các tài liệu cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận, nội dung yêu cầu giám định vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình; ghi riêng ý kiến của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận chung trong trường hợp giám định do tập thể giám định tiến hành; các quyền khác theo quy định của Luật giám định tư pháp.

      Người giám định có nghĩa vụ: có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện giám định; các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật giám định tư pháp.

      Người định giá tài sản có quyền: Tìm hiểu tài liệu của vụ án liên quan đến đối tượng phải định giá; yêu cầu cơ quan yêu cầu định giá, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá cung cấp tài liệu cần thiết cho việc định giá; từ chối thực hiện định giá trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành định giá, các tài liệu cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để định giá, nội dung yêu cầu định giá vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình; ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận của Hội đồng định giá tài sản; các quyền khác theo quy định của pháp luật.

      Người định giá tài sản có nghĩa vụ: có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện định giá tài sản; các nghĩa vụ khác theo quy định của luật.

      Việc quy định về quyền và nghĩa vụ của người giám định, người định giá tài sản là sự ràng buộc trách nhiệm đối với họ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu vi phạm các quyền và nghĩa vụ thì các chủ thể này phải chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật

      2. Mẫu quyết định thay đổi người giám định, người định giá tài sản:

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      VIỆN KIỂM SÁT[1] … [2]…..

      Số:…../QĐ-VKS…-…[3]

      …, ngày……… tháng……… năm 20…

      QUYẾT ĐỊNH

      THAY ĐỔI NGƯỜI GIÁM ĐỊNH/NGƯỜI ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN

       

      VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…………………

      Căn cứ Điều 41 và Điều 68/69 Bộ luật Tố tụng hình sự;

      Căn cứ Quyết định trưng cầu giám định/yêu cầu định giá tài sản số…… ngày…… tháng…… năm……… của[4]………

      Xét thấy:[5]………

      QUYẾT ĐỊNH:  

       Điều 1. Thay đổi người giám định/người định giá tài sản là ông/bà[6]….. đang được cử tiến hành giám định/định giá tài sản trong vụ án…… về tội……. quy định tại khoản…… Điều…… Bộ luật Hình sự.

      Điều 2. Đề nghị[7]…. cử người khác để tiến hành giám định/định giá tài sản theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

      Điều 3. Người giám định/người định giá tài sản thay thế có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 68/69 Bộ luật Tố tụng hình sự./.

      Nơi nhận:

      – Tổ chức giám định/định giá tài sản;

      -………..;

      – Lưu: HSVA, HSKS, VP.

      VIỆN TRƯỞNG[8]

      (Ký tên, đóng dấu)

      3. Hướng dẫn mẫu quyết định thay đổi người giám định, người định giá tài sản:

      [1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao

      [2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này

      [3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)

      [4] Tên cơ quan ra Quyết định trưng cầu giám định/định giá tài sản

      [5] Lý do thay đổi người giám định/người định giá tài sản theo quy định tại Điều 68/69 BLTTHS.

      [6] Ghi họ, tên người đang được cử giám định/người định giá tài sản

      [7] Ghi tên tổ chức giám định/định giá tài sản

      [8] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:

      “KT. VIỆN TRƯỞNG

      PHÓ VIỆN TRƯỞNG”

      Cơ sở pháp lý:

      Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

      Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 102 xã, phường của An Giang (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của thủ đô Hà Nội sau sáp nhập
      • Danh sách 78 xã, phường của Quảng Trị (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 67 xã, 21 phường của Đồng Nai sau khi sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của Đắk Lắk (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 97 xã và 32 phường của Ninh Bình sau sáp nhập
      • 112 phường, 50 xã và 01 đặc khu của TPHCM sau sáp nhập
      • Danh sách 96 xã, phường của Tây Ninh (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 103 xã, phường của Cần Thơ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách các xã, phường của Hải Phòng sau khi sáp nhập
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ