Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định trả lại tài sản (154/HS) và hướng dẫn chi tiết nhất

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thực tế, tài sản đó có thể là vật chứng quan trọng mà việc trả lại lúc đó do có sự nhầm lẫn nên việc trả lại là không có căn cứ, vì vậy nhằm khắc phục sai lầm này pháp luật cho phép chủ thể có thẩm quyền quyết định hủy bỏ quyết định trả lại tài sản.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quyết định hủy bỏ quyết định trả lại tài sản là gì?
      • 2 2. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định trả lại tài sản (154/HS):
      • 3 3. Hướng dẫn mẫu quyết định hủy bỏ quyết định trả lại tài sản (154/HS):

      1. Quyết định hủy bỏ quyết định trả lại tài sản là gì?

      Quyết định trả lại tài sản là văn bản do chủ thể có thẩm quyền (Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử) ban hành nhằm chuyển giao tài sản (trả lại quyền chiếm hữu) cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản đó trong trường hợp  tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng hoặc nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án.

      Quy định về trả lại tài sản được ghi nhận tại Khoản 3 Điều 106, Bộ luật tố tụng hình sự, theo đó: “Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó”. Đây là quy định mới so với quy định tại Điều 76 BLTTHS 2003. Quá trình tiến hành tố tụng ở giai đoạn đầu, cơ quan có thẩm quyền phải thu thập nhiều tài liệu, đồ vật để có cơ sở giải quyết vụ án, và có thể có sơ suất khi sàng lọc chứng cứ nên đã thu thập những đồ vật, tài sản không phải là vật chứng. Tuy nhiên, chỉ có vật chứng mới là nguồn của chứng cứ, có giá trị chứng minh trong vụ án hình sự, còn những đồ vật, tài sản không phải là vật chứng sẽ không có giá trị chứng minh trong vụ án. Với quy định nêu trên, trường hợp đã thu giữ, tạm giữ những đồ vật, tài sản không phải là vật chứng thì tùy thuộc vào từng giai đoạn tố tụng mà CQĐT, cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra, VKS, Tòa án phải trả lại ngay cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.

      Ở đây cần lưu ý, trong một số vụ án người phạm tội có thể bị tịch thu tài sản, bị buộc thực hiện nghĩa vụ bồi thường, các cơ quan tố tụng đã tạm giữ tài sản của người phạm tội (hoặc có thể kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản) mặc dù tài sản này không phải là vật chứng nhưng cũng không trả lại cho người phạm tội vì họ có thể sẽ tẩu tán tài sản, gây khó khăn cho công tác thi hành án. Việc trả lại tài sản cho người phạm tội hay không trong trường hợp này, theo tác giả nên để HĐXX quyết định trong bản án

      Bên cạnh đó, quy định tại Điểm b, khoản 3, cũng nêu rõ: “Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án”. Quy định này là sự kế thừa (có sửa đổi) quy định tại khoản 3 Điều 76 BLTTHS 2003. Khoản 3 Điều 76 chỉ đề cập đến việc trả lại các vật chứng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 – những vật chứng là vật, tiền bạc thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội.

      Thực tiễn tố tụng cho thấy, nhiều trường hợp vật chứng không thuộc một trong các loại quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76, cần phải trả lại cho chủ sở hữu mà không ảnh hưởng tới việc giải quyết vụ án, chẳng hạn: vật chứng là vật mang dấu vết tội phạm như phương tiện ô tô, mô tô trong vụ án tai nạn giao thông (sau khi đã khám nghiệm phương tiện để xác định thiệt hại, dấu vết tai nạn), tài sản đồ vật của bị can, bị cáo, người bị hại bị rơi ra hiện trường sau va chạm; hoặc tài sản là tư trang cá nhân, là phương tiện đi lại của người phạm tội trong vụ án cố ý gây thương tích… Rõ ràng, việc trả lại vật chứng trong các trường hợp này cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp là thỏa đáng, nhưng áp dụng khoản 3 Điều 76 lại không chuẩn xác về căn cứ pháp lý. Với sự điều chỉnh của BLTTHS 2015, quy định tại điểm b khoản 3 Điều 106 sẽ bao trùm được hết các trường hợp xử lý vật chứng bằng hình thức trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp, khắc phục được bất cập của BLTTHS 2003.

      Bản chất của quy định giữa điểm a và điểm b, Khoản 3, Điều 106 là giống nhau, đều là việc trả lại tài sản thuộc quyền của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, tuy nhiên nếu xét dưới góc độ khác thì quy định tại khoản a là trường hợp tài sản không phải là vật chứng (việc trả lại này có yếu tố đương nhiên bởi không có căn cứ để chiếm hữu một tài sản của người khác), tuy nhiên tại điểm b, thì tài sản này là vật chứng (tức là nó có giá trị chứng minh và thỏa mãn các yếu tố khác của vật chứng), nhưng được trả cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản nếu việc này không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án. Cả hai trường hợp này đều có khả năng xảy ra sai sót như nhau và quyết định hủy bỏ quyết định trả lại tài sản ra đời là kết quả của việc giải quyết hậu quả từ sai sót đó.

      Quyết định hủy bỏ quyết định trả lại tài sản là văn bản do Viện trưởng Viện kiểm sát ban hành nhằm hủy bỏ quyết định trả lại tài sản của cơ quan ra quyết định trả lại tài sản trước đó khi cho rằng quyết định đó là không có căn cứ và trái pháp luật.

      Quyết định hủy bỏ quyết định trả lại tài sản là văn bản thể hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong quá trình thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, là kết quả của quá trình xem xét, đánh giá quyết định trả lại tài sản là có hợp lí, hợp pháp hay không. Kể từ thời điểm quyết định hủy bỏ có hiệu lực, cơ quan ra quyết định trả tài sản phải thu hồi lại tài sản và đưa về bảo quản tại cơ quan có thẩm quyền, tức là điều này cho phép hợp pháp hóa mọi hoạt động của chủ thể có thẩm quyền. Lí do Viện Kiểm sát ban hành quyết định hủy bỏ là do quyết định trả lại tài sản là không có căn cứ (chưa xác định đó có phải vật chứng, việc trả lại gây ảnh hưởng tới việc xử lý vụ án) hoặc trái pháp luật (do chủ thể không có thẩm quyền ban hành).

      2. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định trả lại tài sản (154/HS):

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      VIỆN KIỂM SÁT[1] … [2]……

      Số:…../QĐ-VKS…-…[3]

      …………, ngày…… tháng…… năm 20…

       QUYẾT ĐỊNH

      HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH TRẢ LẠI TÀI SẢN

       VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT………

      Căn cứ các điều 41, 106 và 165 Bộ luật Tố tụng hình sự;

      Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…. tháng….. năm… của[4]……… về tội…………… quy định tại khoản…… Điều……. Bộ luật Hình sự;

      Xét Quyết định trả lại tài sản số … ngày … tháng … năm … của[5] ……… đối với[6] …………….…… là không có căn cứ và trái pháp luật[7]…………………………,

      QUYẾT ĐỊNH:

       Điều 1. Huỷ bỏ Quyết định trả lại tài sản số …. ngày … tháng …  năm … của5…

      Điều 2. Yêu cầu5 …………… thu hồi tài sản……………… theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

      Điều 3. Yêu cầu[8]: ………………… Giới tính:…………………..

      Tên gọi khác: …………

      Sinh  ngày …………. tháng ………. năm ……………… tại: …….

      Quốc tịch:………………………; Dân tộc:…………………………; Tôn giáo: ………

      Nghề nghiệp: ………….

      Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:…………….

      cấp ngày……….. tháng ……… năm …………………… Nơi cấp: ……….

      Nơi cư trú:………

      thi hành Quyết định này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.

      Nơi nhận:

      – Cơ quan ra quyết định trả lại tài sản;

      -……………………….;

      – Lưu: HSVA, HSKS, VP.

      VIỆN TRƯỞNG[9]

      (Ký tên, đóng dấu)

      3. Hướng dẫn mẫu quyết định hủy bỏ quyết định trả lại tài sản (154/HS):

      [1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao

      [2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này

      [3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)

      [4] Ghi tên Cơ quan ra quyết định khởi tố vụ án

      [5] Ghi tên Cơ quan ra quyết định trả lại tài sản

      [6] Ghi rõ tên người hoặc pháp nhân được trả lại tài sản

      [7] Nêu rõ không có căn cứ, trái pháp luật như thế nào

      [8] Ghi rõ tên người được trả lại tài sản, trường hợp là pháp nhân thương mại thì ghi đầy đủ thông tin pháp nhân thương mại (gồm: tên pháp nhân, địa chỉ đặt trụ sở chính, số đăng ký kinh doanh, quốc tịch, họ tên người đại diện theo pháp luật,…)

      [9] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:

      “KT. VIỆN TRƯỞNG

      PHÓ VIỆN TRƯỞNG”

      Cơ sở pháp lý:

      Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

      Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 102 xã, phường của An Giang (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của thủ đô Hà Nội sau sáp nhập
      • Danh sách 78 xã, phường của Quảng Trị (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 67 xã, 21 phường của Đồng Nai sau khi sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của Đắk Lắk (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 97 xã và 32 phường của Ninh Bình sau sáp nhập
      • 112 phường, 50 xã và 01 đặc khu của TPHCM sau sáp nhập
      • Danh sách 96 xã, phường của Tây Ninh (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 103 xã, phường của Cần Thơ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách các xã, phường của Hải Phòng sau khi sáp nhập
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ