Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Mẫu quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử (42-HS) chi tiết nhất

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong một số trường hợp cần phải gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử khi cần thiết, trong những trường hợp như vậy thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử. Vậy mẫu quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử bao gồm những nội dung gì?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mẫu quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử là gì?
      • 2 2. Mẫu quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử:
      • 3 3. Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử:
      • 4 4. Quy định của pháp luật về gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử:

      1. Mẫu quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử là gì?

      Mẫu quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử là mẫu quyết định do cơ quan Toà án ban hành khi nhận thấy cần phải gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử. Khi đó, trong một số trường hợp thì thời hạn chuẩn bị xét xử có thể bị kéo dài hoặc vì một hoặc một số lý do nào đó mà không thể thực hiện theo đúng quy định của pháp luật thì cơ quan Toà án phải ra quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử.

      Mẫu quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử là mẫu quyết định được dùng để đưa ra quyết định về gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử. Mẫu quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tiến hành chuẩn bị xét xử, trong mẫu quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nêu rõ những thông tin về hồ sơ vụ án, thông tin về bị can, thời hạn gia hạn chuẩn bị xét xử, nội dung của quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử.

      2. Mẫu quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử:

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      ………., ngày…. tháng….. năm……

      (1) (2)

      Toà án……. Số:…../…../HSST-QĐ

      QUYẾT ĐỊNH

      GIA HẠN THỜI HẠN CHUẨN BỊ XÉT XỬ

      TOÀ ÁN…………

      Căn cứ vào Điều 38 và Điều 176 của Bộ luật tố tụng hình sự;

      Căn cứ vào hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số……/……/HSST ngày…… tháng…… năm…… đối với bị can: (3)

      Bị Viện kiểm sát

      Truy tố về tội (các tội)

      Theo điểm (các điểm)….. khoản (các khoản)….. Điều (các điều)….. của Bộ luật hình sự; Xét thấy vụ án có tính chất phức tạp và cần gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử;

      Theo đề nghị của Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà;

      QUYẾT ĐỊNH:

      Gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án….. ngày

      Nơi nhận:

      – VKS………; – Bị can (các bị can)…….; – Lưu hồ sơ vụ án.

      (4) (5) , kể từ ngày….. tháng….. năm…..

      TOÀ ÁN……

      (6) ……..

      3. Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử:

      (1) Ghi tên Toà án xét xử sơ thẩm; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án quân sự khu vực 1, quân khu 4).

      (2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử (ví dụ: Số: 151/2004/HSST-QĐ).

      (3) Ghi họ tên, ngày… tháng… năm… sinh, nơi sinh, nơi cư trú (nơi thường trú và nơi tạm trú), nghề nghiệp của bị can đầu vụ; nếu có nhiều bị can thì ghi thêm “và đồng bọn”.

      (4) Ghi cả số và cả bằng chữ; đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng thì tối đa là 15 ngày; đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì tối đa là 30 ngày.

      (5) Ghi ngày hết thời hạn chuẩn bị xét xử chưa gia hạn.

      (6) Nếu Chánh án ký tên thì ghi Chánh án; nếu Phó Chánh án ký thay thì ghi KT. Chánh án.

      4. Quy định của pháp luật về gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử:

      Tại Điều 277 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử, cụ thể:

      ” Điều 277. Thời hạn chuẩn bị xét xử

      1. Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định:

      a) Đưa vụ án ra xét xử;

      b) Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;

      c) Tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án.

      Đối với vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.

      2. Đối với vụ án được trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp phục hồi vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này kể từ ngày Tòa án ra quyết định phục hồi vụ án.

      3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án có thể mở phiên tòa trong thời hạn 30 ngày.” 

      – Như vậy ,theo quy định của pháp luật thì để có thể quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc ra các quyết định tố tụng khác phù hợp với yêu cầu của pháp luật phải có một khoảng thời gian nhất định để chuẩn bị, tức là nghiên cứu hồ sơ và giải quyết yêu cầu của những người tham gia tố tụng đồng thời tiến hành những việc cần thiết cho việc mở phiên toà sơ thẩm. Vì vậy, sau khi nhận hồ sơ vụ án đã được thụ lí, trong thời hạn 03 ngày, chánh án toà án phải phân công thẩm phán chủ toạ phiên toà để kịp thời nghiên cứu hồ sơ và giải quyết những vấn đề cần thiết theo quy định của pháp luật.  Thời hạn để Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra một trong các quyết định như quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung, quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chi vụ án là ba mươi ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, bốn mươi lăm ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, hai tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, ba tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án.

      – Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm được tính từ ngày toà án thụ lí vụ án và quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 277 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 như sau: 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trong thời hạn này, thẩm phán chủ toạ phiên toà phải ra một trong quy định như: đưa vụ án ra xét xử, trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung hoặc tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án. Theo đó, Chánh án toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đối với những vụ án phức tạp, có nhiều tình tiết khố đánh giá thống nhất về tính chất vụ án cố liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành mà Thẩm phán chưa thể ra được một trong các quyết định trong thời hạn nêu trên thì Thẩm phán báo cáo Chánh án xin gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, và việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thông báo ngay cho viện kiểm sát cùng cấp..

      – Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 chỉ quy định đối với những vụ án phức tạp thì được gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quy định những trường hợp nào được coi là vụ án phức tạp. Trên cơ sở thực tiễn xét xử thì vụ án thường được coi là phức tạp nếu thuộc một trong những trường hợp sau: vụ án có nhiều bị can, phạm tội có tổ chức hoặc phạm nhiều tội; vụ án liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc nhiều địa phương; vụ án có nhiều tài liệu, các chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có thêm thời gian để nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu trong hồ sơ vụ án hoặc để tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn…

      Đối với vụ án được trả lại để yêu cầu điều tra bổ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận lại hồ sơ, thẩm phán chủ toạ phiên toà phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp sung thì phục hồi vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015 kể từ ngày toà án ra quyết định phục hồi vụ án.Trong trường hợp vụ án được trả lại để điều tra bổ sung mà Viện kiểm sát sau khi điểu tra xong đã trả lại hồ sơ cho Tòa án, thì thẩm phán phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử trong thối hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.

      – Cơ sở pháp lý : Bộ luật tố tụng hình sự 2015

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 102 xã, phường của An Giang (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của thủ đô Hà Nội sau sáp nhập
      • Danh sách 78 xã, phường của Quảng Trị (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 67 xã, 21 phường của Đồng Nai sau khi sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của Đắk Lắk (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 97 xã và 32 phường của Ninh Bình sau sáp nhập
      • 112 phường, 50 xã và 01 đặc khu của TPHCM sau sáp nhập
      • Danh sách 96 xã, phường của Tây Ninh (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 103 xã, phường của Cần Thơ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách các xã, phường của Hải Phòng sau khi sáp nhập
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ