Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Mẫu quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm (mẫu 52-HS)

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Việc đình chỉ diễn ra trong quá trình xét xứ phúc thẩm thì Tòa án sẽ ban hành quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm. Vậy quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm có nội dung như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm là gì? 
      • 2 2. Mẫu quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm:
      • 3 3. Hướng dẫn soạn thảo quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm:
      • 4 4. Căn cứ đình chỉ vụ án hình sự:

      1. Quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm là gì? 

      Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định chấm dứt mọi hoạt động tố tụng của các cơ quan tố tụng đối của vụ án đối với các bị cán hay các bị cáo trong toán bộ quá trình tố tụng thì gọi chung đó là đình chỉ vụ án. Trong quá trình đình chỉ vụ án, căn cứ vào tính chất, phạm vi, mức độ và giai đoạn khác nhau mà sẽ có các mẫu biên bản cụ thể được Nhà nước ta ban hành thông qua các Thông tư, Nghị định,… Quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm là một trong số đó. Quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm được sử dụng rất phổ biến và có những ý nghĩa to lớn trong thực tiễn.

      Mẫu số 52-HS: Quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm là biểu mẫu quan trọng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để đưa ra quyết định về việc đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với vụ án hình sự. Mẫu nêu rõ thông tin đơn kháng cáo, căn cứ pháp lý, quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm,… Mẫu số 52-HS: Quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm được ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-NĐTP ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. sau khi hoàn thành việc lập biên bản, Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu để quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm có giá trị.

      2. Mẫu quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm:

      Mẫu số 52-HS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-NĐTP ngày 19 tháng 9 năm 2017

      của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)

      TÒA ÁN…………………….(1)

      ___________

      Số:……/……/HSPT-QĐ(2)

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      _____________________

      ………., ngày….. tháng….. năm….

      QUYẾT ĐỊNH

      (Đình chỉ việc xét xử phúc thẩm)

      TÒA ÁN (3)…….

      Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có: (4)

      Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông (Bà)

      Các Thẩm phán: Ông (Bà)

                                 Ông (Bà)

      NHẬN THẤY:

      Ngày…..tháng…..năm……, (5)…….. có đơn kháng cáo   (Quyết định kháng nghị số:…/…/…ngày…tháng…năm…) đối với Bản án (Quyết định) số:(6)…..của Tòa án(7)…… với nội dung(8)……

                    XÉT THẤY:      

      Tại phiên tòa phúc thẩm, người (những người) kháng cáo (Viện kiểm sát kháng nghị) đã rút toàn bộ kháng cáo (kháng nghị).

      Căn cứ khoản 1 Điều 342 và Điều 348 của Bộ luật Tố tụng hình sự,

      QUYẾT ĐỊNH:

      1. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự phúc thẩm thụ lý số:…/…/TLPT-HS ngày…tháng….năm…đối với bị cáo(9)….. phạm tội (các tội)(10)…….

      2. Bản án hình sự sơ thẩm số:…/…/HS-ST ngày…tháng…năm…của Tòa án(11) …. có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.

      Nơi nhận:

      – (12)……;

      – Lưu hồ sơ vụ án.

      TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

      THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

      (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

      3. Hướng dẫn soạn thảo quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm:

      (1) và (3) ghi tên Tòa án xét xử phúc thẩm.

      (2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định.

      (4) ghi họ tên của Thẩm phán; nếu là Tòa án quân sự thì không ghi Ông (Bà) mà ghi cấp bậc quân hàm.

      (5) ghi tư cách tố tụng của người kháng cáo; nếu là cá nhân thì ghi đầy đủ họ tên của người kháng cáo; nếu pháp nhân thương mại thì ghi tên của pháp nhân thương mại; nếu là Viện kiểm sát kháng nghị thì ghi tên Viện kiểm sát kháng nghị.

      (6) ghi cụ thể số và ký hiệu Bản án, Quyết định.

      (7) và (11) ghi tên Tòa án xét xử sơ thẩm.

      (8) ghi nội dung kháng cáo, kháng nghị.

      (9) nếu có một hoặc hai bị cáo có kháng cáo, bị kháng cáo, kháng nghị và người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị đã rút toàn bộ kháng cáo, kháng nghị thì ghi đầy đủ họ tên của bị cáo; nếu có từ ba bị cáo trở lên có kháng cáo, bị kháng cáo, kháng nghị và người kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng cáo, kháng nghị thì ghi họ tên của bị cáo bị Tòa án cấp sơ thẩm xử phạt mức án cao nhất và thêm các chữ và các bị cáo khác.

      (10) ghi các tội danh của bị cáo được tuyên trong bản án hình sự sơ thẩm.

      (12) ghi những nơi mà Tòa án phải giao hoặc gửi theo quy định tại khoản 3 Điều 348 của Bộ luật Tố tụng hình sự; Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền; Cơ quan điều tra; Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo.

      4. Căn cứ đình chỉ vụ án hình sự:

      Thứ nhất: Đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố:

      Trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong các căn cứ cụ thể sau đây, bao gồm:

      – Người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì Viện kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án

      – Không có sự việc phạm tội thì Viện kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án.

      – Hành vi không cấu thành tội phạm thì Viện kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án.

      – Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

      – Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

      – Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với vụ án hình sự.

      – Tội phạm đã được đại xá thì Viện kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án.

      – Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.

      – Các loại tội phạm quy định cụ thể tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự năm 2015 mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố; Có căn cứ xác định người phạm tội tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội; Người phạm tội có căn cứ được miễn trách nhiệm hình sự; Người phạm tội là người dưới 18 tuổi thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự.

      Cần lưu ý rằng đối với trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu. Nếu có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Viện kiểm sát vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

      Thứ hai: Đình chỉ vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm:

      Đối với giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ vụ án hình sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây, cụ thể là:

      – Người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ vụ án hình sự.

      – Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ vụ án hình sự.

      – Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật thì thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ vụ án hình sự.

      – Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì  thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ vụ án hình sự.

      – Tội phạm đã được đại xá.

      – Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.

      – Ngoài ra, khi Viện kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa thì thẩm phán chủ tọa phiên tòa cũng có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ vụ án hình sự.

      Thứ ba: Đình chỉ vụ án trong giai đoạn xét xử phúc thẩm:

      Thẩm quyền đình chỉ vụ án trong giai đoạn xét xử phúc thẩm là Hội đồng xét xử phúc thẩm. Các căn cứ đình chỉ vụ án bao gồm:

      – Không có sự việc phạm tội.

      – Hành vi không cấu thành tội phạm.

      – Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

      – Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật.

      – Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

      – Tội phạm đã được đại xá.

      – Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.

      Thứ tư: Đình chỉ vụ án trong giai đoạn giám đốc thẩm:

      Hội đồng giám đốc thẩm có thẩm quyền hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án nếu có một trong các trường hợp sau đây:

      – Không có sự việc phạm tội.

      – Hành vi không cấu thành tội phạm.

      – Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

      – Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật.

      – Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

      – Tội phạm đã được đại xá.

      – Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.

      – Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự năm 2015 mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

      Thứ năm: Đình chỉ vụ án trong giai đoạn tái thẩm:

      Trong giai đoạn tái thẩm, Hội đồng tái thẩm có thể ra quyết định định chỉ vụ án trong các trường hợp cụ thể như sau:

      – Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án.

      – Đình chỉ việc xét xử tái thẩm.

      Theo quy định của pháp luật hiện hành, ta có thể hiểu, đình chỉ vụ án là quyết định của Tòa án chấm dứt mọi hoạt động tố tụng đối với vụ án hoặc với từng bị can. Cũng cần lưu ý rằng đối với các vụ án đã có quyết định đình chỉ thì sẽ không được phục hồi điều tra, truy tố hoặc xét xử. Trong một số trường hợp nhất định thì đình chỉ cũng có vai trò lớn trong việc giải quyết vụ án hình sự. Tùy vào từng giai đoạn cụ thể mà những cơ quan khác nhau sẽ có các căn cứ khác nhau theo quy định của pháp luật đề đưa ra quyết định đình chỉ đối với vụ án hình sự.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • 112 phường, 50 xã và 01 đặc khu của TPHCM sau sáp nhập
      • Danh sách 96 xã, phường của Tây Ninh (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 103 xã, phường của Cần Thơ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách các xã, phường của Hải Phòng sau khi sáp nhập
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ