Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Mẫu quyết định chuyển vụ án hình sự để truy tố theo thẩm quyền (131/HS)

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khi tiến hành nhiệm vụ của mình theo luật mà Viện Kiểm sát nhận thấy vụ án không thuộc thẩm quyền của mình thì Viện Kiểm sát tiến hành chuyển vụ án hình sự đến Viện Kiểm sát có thẩm quyền để truy tố. Khi đó Viện Kiểm sát ra Quyết định chuyển vụ án hình sự để truy tố theo thẩm quyền.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quyết định chuyển vụ án hình sự để truy tố theo thẩm quyền (131/HS) là gì?
      • 2 2. Mẫu Quyết định chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền (131/HS):
      • 3 3. Soạn thảo Quyết định chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền (131/HS):
      • 4 4. Hoạt động chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền:

      1. Quyết định chuyển vụ án hình sự để truy tố theo thẩm quyền (131/HS) là gì?

      Truy tố là một giai đoạn trong tố tụng hình sự, trong đó Viện Kiểm sát tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm đưa bị can ra trước tòa án để xét xử hoặc đưa ra những quyết định tố tụng khác để giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. Với tính chất là một giai đoạn độc lập của hoạt động tố tụng hình sự, giai đoạn truy tố có nhiệm vụ kiểm tra lại tính hợp pháp và có căn cứ của toàn bộ các hành vi tố tụng mà cơ quan điều tra có thẩm quyền đã áp dụng để bảo đảm ra quyết định truy tố cũng như các quyết định tố tụng khác của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp, góp phần truy cứu trách nhiệm hình sự đúng người, đúng tội và đúng pháp luật. Giai đoạn truy tố bắt đầu từ khi Viện kiểm sát nhận được bản kết luận điều tra đề nghị truy tố, hồ sơ vụ án hình sự do cơ quan điều tra chuyển đến và kết thúc bằng việc Viện Kiểm sát ra một trong các quyết định: Truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố; Trả hồ sơ để điều tra bổ sung; Đình chỉ vụ án; Tạm đình chỉ vụ án hình sự.

      Theo quy định tại Điều 239 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định thì:

      “1. Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án.

      Trường hợp vụ án không thuộc thẩm quyền truy tố của mình, Viện kiểm sát ra ngay quyết định chuyển vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Việc chuyển vụ án cho Viện kiểm sát ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quyết định.”

      Như vậy, thẩm quyền truy tố của Viện Kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án, tức Tòa án nào có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự thì  Viện Kiểm sát cùng cấp với Tòa án đó có thẩm quyền trong việc truy tố. Thông thường, thì Viện Kiểm sát nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra đối với cơ quan điều tra thì cơ quan đó sẽ tiến hành Quyết định truy tố. Tuy nhiên, không phải trong trường hợp nào Viện Kiểm sát đã thực hành quyền công tố cũng sẽ Quyết định truy tố. Trong một số trường hợp, đến giai đoạn truy tố mà Viện Kiểm sát nhận ra rằng mình không có quyền truy tố mà quyền truy tố này lại thuộc một cơ quan khác, khi này, Viện Kiểm sát sẽ ra Quyết định chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền.

      Tuy trong giai đoạn điều tra, Viện kiểm sát tham gia thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra đảm bảo đúng pháp luật nhưng pháp luật vẫn đảm bảo cơ chế nếu đến giai đoạn truy tố phát hiện ra không đúng thẩm quyền, Viện kiểm sát có quyền ra quyết định chuyển vụ án đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố. Việc quy định trong luật để đảm bảo nguyên tắc thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án, tránh việc hồ sơ sau khi chuyển sang Tòa án, xét thấy vụ án không thuộc thẩm quyền xét xử của mình, Tòa án lại phải trả lại hồ sơ cho Viện Kiểm sát đã truy tố để chuyển đến Viện Kiểm sát có thẩm quyền truy tố, kiến thời gian giải quyết vụ án bị kéo dài.

      Như vậy, Quyết định chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền (131/HS) chính là văn bản do Viện Kiểm sát ban hành khi Viện Kiểm sát nhận thấy thẩm quyền truy tố không thuộc về mình, nên chuyển vụ án hình sự cho Viện Kiểm sát có thẩm quyền để thực hiện việc truy tố.

      Quyết định chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền (131/HS) được dùng để thể hiện Quyết định của Viện Kiểm sát về việc chuyển vụ án trong giai đoạn chuẩn bị truy tố. Đây cũng là căn cứ để Viện Kiểm sát được chuyển vụ án đến nhận và tiến hành truy tố theo quy định của pháp luật.

      2. Mẫu Quyết định chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền (131/HS):

      Quyết định chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền (131/HS) được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-VKSTC ngày 09 tháng 01 năm 2018 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố. Mẫu Quyết định như sau:

      Mẫu số 131/HS

      Theo QĐ số 15 ngày 09

      tháng 01 năm 2018

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      __________________

      VIỆN KIỂM SÁT [1] …

      [2]…………..

      ____________

      Số:…../QĐ-VKS…-…[3]

      ………, ngày……… tháng……… năm 20……

      QUYẾT ĐỊNH

      CHUYỂN VỤ ÁN HÌNH SỰ ĐỂ TRUY TỐ THEO THẨM QUYỀN

      VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT……….

      Căn cứ các điều 41, 236 và 239 Bộ luật Tố tụng hình sự;

      Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…… tháng…… năm……..của [4….., Quyết định khởi tố bị can số…… ngày…… tháng…… năm….. của [5]……. và Kết luận điều tra số…… ngày…… tháng…… năm….. của [6] ……….. đối với bị can…… bị đề nghị truy tố về tội……………quy định tại khoản…… Điều…… Bộ luật Hình sự.

      Xét thấy vụ án không thuộc thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát [7]………… mà thuộc thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát [8]……… vì [9]………,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Chuyển vụ án ………… đến Viện kiểm sát [8]………… để truy tố theo thẩm quyền./.

      Nơi nhận:

      – VKS có thẩm quyền truy tố;

      – Cơ quan ra Kết luận điều tra;

      – Cơ sở giam giữ (nếu có);

      – ………..;

      – Lưu: HSVA, HSKS, VP.

      VIỆN TRƯỞNG[10]

      (Ký tên, đóng dấu)

      3. Soạn thảo Quyết định chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền (131/HS):

      Quyết định chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền (131/HS) được hướng dẫn soạn thảo như sau:

      [1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao

      [2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này

      [3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)

      [4] Ghi tên cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án

      [5] Ghi tên cơ quan ra Quyết định khởi tố bị can

      [6] Ghi tên Cơ quan ra Kết luận điều tra

      [7] Ghi tên Viện kiểm sát đang thụ lý giải quyết vụ án

      [8] Ghi tên Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố

      [9] Lý do chuyển vụ án hình sự để truy tố theo thẩm quyền

      [10] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:

      “KT. VIỆN TRƯỞNG

      PHÓ VIỆN TRƯỞNG”

      4. Hoạt động chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền:

      Theo quy định tại Khoản 1 Điều 239 đã trích dẫn ở trên thì khi nhận thấy có căn cứ để chuyển vụ án, thì Viện Kiểm sát sẽ ra Quyết định chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền. Chủ thể ban hành quyết định này thuộc về Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nếu việc chuyển vụ án trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Còn việc chuyển vụ án cho Viện kiểm sát mà nằm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Viện kiểm sát ngoài phạm vi quân khu thì Quyết định chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quyết định.

      Viện kiểm sát đã ra Quyết đinh chuyển vụ án phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đã kết thúc điều tra vụ án, bị can hoặc người đại diện của bị can, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác trong vụ án hình sự. Thời hạn để thực hiện hoạt động thông báo đó là trong vòng 03 ngày kể từ ngày Viện Kiểm sát ra quyết định chuyển vụ án. 

      Trong trường hợp chuyển vụ án để truy tố, thì cơ quan điều tra kết thúc điều tra vụ án có phối hợp cùng Viện kiểm sát đã thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra vụ án, tức Viện kiểm sát ra Quyết định chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền thực hiện yêu cầu, quyết định chuyển vật chứng (nếu có) và quyết định khác của Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố.

      * Cơ sở pháp lý

      – Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;

      – Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 19 tháng 10 năm 2018 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng ban hành quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;

      – Quyết định số 15/QĐ-VKSTC ngày 09 tháng 01 năm 2018 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • 23 phường và 70 xã, 01 đặc khu của Đà Nẵng sau sáp nhập
      • Danh sách 65 xã, phường của tỉnh Lạng Sơn sau sáp nhập
      • Danh sách 166 xã, phường của Thanh Hóa sau sáp nhập
      • 60 xã và 09 phường của tỉnh Hà Tĩnh (mới) sau khi sáp nhập
      • Danh sách 130 xã, phường của Lai Châu (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 130 xã, phường của Nghệ An (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 40 xã, phường của thành phố Huế sau sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của An Giang (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của thủ đô Hà Nội sau sáp nhập
      • Danh sách 78 xã, phường của Quảng Trị (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 67 xã, 21 phường của Đồng Nai sau khi sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của Đắk Lắk (mới) sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ