Việc lập giấy ủy quyền nuôi con, nuôi dưỡng và giám hộ trẻ em là một thủ tục pháp lý quan trọng nhằm trao quyền chăm sóc, giáo dục và quản lý tài sản của trẻ từ cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp sang cho cá nhân khác trong những trường hợp cần thiết. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về mẫu giấy này thông qua bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy uỷ quyền nuôi con:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ỦY QUYỀN
Hôm nay, ngày … tháng … năm ………, tại … chúng tôi gồm:
Ông/Bà: … Sinh ngày:…
Chứng minh nhân dân số:…
Ngày cấp:… Nơi cấp: Công an tỉnh…
Hộ khẩu thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Bằng giấy này tôi ủy quyền cho ông/bà:
Ông/bà: … Sinh ngày:…
Chứng minh nhân dân số: …
Ngày cấp: … Nơi cấp: Công an tỉnh …
Hộ khẩu thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
NỘI DUNG ỦY QUYỀN:
Ông/bà … (có chứng minh nhân dân và địa chỉ nêu trên) được thay mặt và nhân danh tôi thực hiện các công việc sau:
– Chăm nom, nuôi dưỡng, chăm lo chăm sóc con tôi trong khoảng thời gian tôi …
– Đại diện tôi thực hiện các công việc liên quan đến việc học tập của cháu, chăm lo cho việc học tập của cháu cũng như trực tiếp làm việc với Ban giám hiệu nhà trường;
– Đại diện tôi thực hiện các thủ tục hành chính để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cháu;
– Thù lao ủy quyền: Không.
– Thời hạn ủy quyền: Kể từ ngày giấy ủy quyền này được lập cho đến khi tôi hoàn thành công việc và quay về nuôi dưỡng cháu hoặc chấm dứt theo quy định của pháp luật.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi do ông/bà … nhân danh tôi thực hiện trong phạm vi ủy quyền nêu trên.
Giấy ủy quyền này được lập thành 02 bản (mỗi bản gồm: 02 trang; 01 tờ); giao cho Bên ủy quyền 01 bản; Bên nhận ủy quyền 01 bản./.
Người lập giấy ủy quyền
2. Mẫu giấy uỷ quyền nuôi dưỡng trẻ:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ỦY QUYỀN
Hôm nay, ngày … tháng … năm ……, tại … chúng tôi gồm:
Ông/Bà: … Sinh ngày:…
Chứng minh nhân dân số:…
Ngày cấp:… Nơi cấp: Công an tỉnh …
Hộ khẩu thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Bằng giấy này tôi ủy quyền cho ông/bà:
Ông/bà: … Sinh ngày:…
Chứng minh nhân dân số: …
Ngày cấp… Nơi cấp: Công an tỉnh …
Hộ khẩu thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
NỘI DUNG ỦY QUYỀN:
Ông/bà … (có chứng minh nhân dân và địa chỉ nêu trên) được thay mặt và nhân danh tôi thực hiện các công việc sau :
– Chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong khoảng thời gian tôi …
– Đại diện tôi thực hiện các công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ khi cần thiết và phải thông báo cho tôi biết;
– Thù lao ủy quyền: Không.
– Thời hạn ủy quyền: 01 năm kể từ ngày giấy ủy quyền này được lập hoặc chấm dứt theo quy định của pháp luật.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi do ông/bà … nhân danh tôi thực hiện trong phạm vi ủy quyền nêu trên.
Giấy ủy quyền này được lập thành 02 bản (mỗi bản gồm: 02 trang; 01 tờ); giao cho Bên ủy quyền 01 bản; Bên nhận ủy quyền 01 bản./.
Người lập giấy ủy quyền
3. Mẫu giấy uỷ quyền giám hộ trẻ em:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ỦY QUYỀN GIÁM HỘ
Hôm nay, ngày … tháng … năm ….., tại … chúng tôi gồm:
Ông/Bà: … Sinh ngày:…
Chứng minh nhân dân số:…
Ngày cấp:… Nơi cấp: Công an tỉnh…
Hộ khẩu thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Vì lý do …
Cho nên bằng giấy này tôi ủy quyền cho ông/bà:
Ông/bà: … Sinh ngày:…
Chứng minh nhân dân số: …
Ngày cấp: … Nơi cấp: Công an tỉnh …
Hộ khẩu thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
NỘI DUNG ỦY QUYỀN:
Ông/bà … (có chứng minh nhân dân và địa chỉ nêu trên) được thay mặt và nhân danh tôi giám hộ cho con tôi và có tất cả các quyền và nghĩa vụ như người giám hộ theo quy định của pháp luật.
Thù lao ủy quyền: Không.
Thời hạn ủy quyền: Kể từ ngày giấy ủy quyền này được lập cho đến khi … hoặc chấm dứt theo quy định của pháp luật.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi do ông/bà … nhân danh tôi thực hiện trong phạm vi ủy quyền nêu trên.
Giấy ủy quyền này được lập thành 02 bản (mỗi bản gồm: 02 trang; 01 tờ); giao cho Bên ủy quyền 01 bản; Bên nhận ủy quyền 01 bản./.
Người lập giấy ủy quyền
4. Điều kiện để văn bản ủy quyền có giá trị pháp lý:
4.1. Điều kiện về chủ thể (người ủy quyền, người được ủy quyền):
Văn bản ủy quyền chỉ có hiệu lực khi cả hai bên đáp ứng điều kiện chủ thể của giao dịch dân sự: Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch được xác lập (khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015). Theo đó, người ủy quyền (thường là cha hoặc mẹ) phải đang có và không bị hạn chế, các quyền làm cha, mẹ theo Luật Hôn nhân và gia đình, gồm quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con (Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014). Nếu người ủy quyền đang bị Tòa án hạn chế quyền đối với con vì có căn cứ theo khoản 1 Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, họ không được ủy quyền vượt ra ngoài phạm vi quyền còn lại. Người được ủy quyền phải là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện công việc (khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015) và chỉ được hành động trong phạm vi đại diện được giao (khoản 1 Điều 138, khoản 1 Điều 141 Bộ luật Dân sự năm 2015). Trường hợp cần ủy quyền lại, chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của người ủy quyền hoặc vì sự kiện bất khả kháng, đồng thời người ủy quyền lại phải thông báo và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn người được ủy quyền lại (Điều 564 Bộ luật Dân sự năm 2015). Đối với các tình huống cha, mẹ mất năng lực hành vi dân sự, vắng mặt, hoặc thuộc trường hợp trẻ bắt buộc phải có giám hộ, việc “ủy quyền” không thay thế được chế định giám hộ; khi đó phải thực hiện thủ tục cử, công nhận người giám hộ theo Bộ luật Dân sự (Điều 46, Điều 47, Điều 49 và Điều 52 Bộ luật Dân sự năm 2015).
4.2. Điều kiện về hình thức, nội dung và mục đích ủy quyền:
Về hình thức, hợp đồng ủy quyền phải được lập bằng văn bản theo quy định về hình thức của giao dịch dân sự (khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015). Để bảo đảm tính xác thực, khi sử dụng với cơ quan nhà nước, nhà trường, cơ sở y tế, nên thực hiện công chứng hợp đồng ủy quyền theo Luật Công chứng (khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2024) hoặc chứng thực chữ ký đối với giấy ủy quyền phục vụ thủ tục hành chính hẹp theo Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.
Về nội dung, văn bản phải thể hiện rõ:
- Căn cứ pháp lý và thực tế liên quan đến trẻ (ví dụ: giấy khai sinh, bản án/quyết định giao con trực tiếp nuôi nếu có);
- Phạm vi công việc được ủy quyền phù hợp bản chất đại diện (khoản 1 Điều 138, Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015), như làm thủ tục học tập, y tế, quản lý chi tiêu thiết yếu, nộp–nhận hồ sơ;
- Thời hạn ủy quyền (Điều 563 Bộ luật Dân sự năm 2015);
- Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, bao gồm nghĩa vụ trung thực, cẩn trọng, đúng chỉ dẫn, báo cáo, giao lại giấy tờ và lợi ích thu được, trách nhiệm bồi thường khi có lỗi (Điều 565 Bộ luật Dân sự năm 2015), cũng như quyền yêu cầu cung cấp thông tin, phương tiện, thù lao, chi phí hợp lý (Điều 566 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Văn bản cần ghi nhận rõ hậu quả pháp lý khi vượt quá phạm vi ủy quyền: nếu người ủy quyền không chấp thuận thì giao dịch phần vượt quá không ràng buộc người ủy quyền và người được ủy quyền phải tự chịu trách nhiệm với bên thứ ba (khoản 1 Điều 143 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Về mục đích và giới hạn, nội dung ủy quyền phải hợp pháp, không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội (khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015), đồng thời tôn trọng các giới hạn đặc thù của quan hệ cha mẹ–con: không được dùng ủy quyền để thay đổi “người trực tiếp nuôi con” (việc này chỉ do Tòa án quyết định theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014) hoặc để hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi (quyền này được bảo đảm tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014). Mọi nội dung ủy quyền phải hướng đến bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em theo nguyên tắc tại khoản 3 Điều 5 Luật Trẻ em năm 2016. Trong trường hợp văn bản ủy quyền mơ hồ, trái luật, hoặc nhằm né tránh nghĩa vụ với con (ví dụ: trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng), Tòa án/cơ quan có thẩm quyền có thể không công nhận hoặc tuyên bố vô hiệu theo các quy định chung về giao dịch dân sự vô hiệu trong Bộ luật Dân sự.
5. Phạm vi áp dụng của giấy ủy quyền nuôi con, nuôi dưỡng và giám hộ trẻ em:
5.1. Giấy ủy quyền trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giám hộ trẻ em:
“Giấy ủy quyền nuôi con/nuôi dưỡng” về bản chất là một hợp đồng ủy quyền, theo đó cha hoặc mẹ giao cho một cá nhân khác nhân danh mình thực hiện một số công việc liên quan đến trông nom, chăm sóc, quản lý hành chính, đại diện trong học đường, y tế của trẻ trong phạm vi và thời hạn xác định. Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: (i) đại diện theo ủy quyền là việc cá nhân, pháp nhân nhân danh chủ thể khác xác lập, thực hiện giao dịch trong phạm vi ủy quyền (khoản 1 Điều 138); (ii) hợp đồng ủy quyền là thỏa thuận để bên được ủy quyền thay mặt bên ủy quyền thực hiện công việc (Điều 562); (iii) giao dịch do người đại diện xác lập hợp lệ trong phạm vi ủy quyền làm phát sinh quyền, nghĩa vụ trực tiếp cho người được đại diện (khoản 1 Điều 141).
Về điều kiện có hiệu lực, văn bản ủy quyền phải đáp ứng điều kiện về chủ thể, ý chí tự nguyện, mục đích, nội dung không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội (khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015) và được lập bằng văn bản theo quy định về hình thức giao dịch dân sự (khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015). Khi cần tăng giá trị chứng cứ và tính xác thực, văn bản có thể được công chứng theo Luật Công chứng năm 2024 (khoản 1 Điều 2) hoặc chứng thực chữ ký theo Nghị định số 23/2015/NĐ-CP (Điều 24).
Dưới góc độ Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con là nghĩa vụ trực tiếp, thường xuyên về chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục (Điều 69). Sau ly hôn, việc ai là “người trực tiếp nuôi con” chỉ được xác lập bằng bản án, quyết định của Tòa án, dựa trên “quyền lợi mọi mặt của con” và có xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Vì vậy, giấy ủy quyền chỉ tạo cơ chế đại diện để thực hiện công việc hằng ngày nhân danh cha, mẹ; giấy ủy quyền không làm thay đổi tư cách “người trực tiếp nuôi con” đã được Tòa án ấn định và không hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi theo khoản 1 và khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
5.2. Phạm vi quyền và nghĩa vụ có thể được ủy quyền, giới hạn theo quy định pháp luật:
Phạm vi ủy quyền phải được mô tả cụ thể, chỉ bao gồm các công việc phù hợp với tính chất “đại diện” như ký giấy tờ nhập học, làm thủ tục y tế, nhận – nộp hồ sơ, quản lý chi tiêu thiết yếu cho trẻ trong thời hạn nhất định. Mọi hành vi của người được ủy quyền phải nằm trong giới hạn đã thỏa thuận với người ủy quyền (khoản 1 Điều 138, Điều 565 Bộ luật Dân sự năm 2015). Giao dịch vượt quá phạm vi ủy quyền chỉ ràng buộc người ủy quyền khi họ chấp thuận; nếu không, người được ủy quyền tự chịu trách nhiệm với bên thứ ba (khoản 1 Điều 143 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Thêm vào đó, pháp luật không cho phép ủy quyền đối với những việc mà luật buộc đích danh cha, mẹ phải tự mình thực hiện. Theo đó, giấy ủy quyền không thể dùng để:
- (i) “Chuyển giao” tư cách người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con – việc này chỉ được Tòa án quyết định khi có yêu cầu và có căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (và với trẻ từ đủ 07 tuổi phải xem xét nguyện vọng theo khoản 3 Điều 84);
- (ii) Hạn chế hoặc tước quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi – vốn được luật bảo vệ và chỉ có thể bị hạn chế khi có căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Cần phân biệt ủy quyền với giám hộ. Giám hộ là chế định bảo vệ người chưa thành niên trong các trường hợp luật định, làm phát sinh một địa vị pháp lý độc lập của người giám hộ đối với người được giám hộ, không phải là hệ quả pháp lý của một “thỏa thuận ủy quyền” thông thường. Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về giám hộ và trường hợp phải giám hộ đối với người chưa thành niên (Điều 46) cũng như quyền, nghĩa vụ của người giám hộ (Điều 55 – Điều 58). Vì vậy, nếu cha mẹ mất năng lực, bị hạn chế quyền đối với con hoặc vắng mặt, không thể thực hiện quyền, nghĩa vụ với con theo luật thì phải áp dụng thủ tục giám hộ theo Bộ luật Dân sự năm 2015 (có cử, công nhận người giám hộ theo thẩm quyền), chứ không thể thay bằng một giấy ủy quyền dân sự thông thường.
Như vậy, giấy ủy quyền nuôi con/nuôi dưỡng chỉ là công cụ đại diện để xử lý các việc chăm sóc, quản lý hằng ngày vì lợi ích của trẻ, có hiệu lực trong phạm vi – thời hạn đã định và chịu sự kiểm soát bởi yêu cầu bảo đảm “lợi ích tốt nhất của trẻ em” theo quy định tại khoản 3 ĐIều 5 Luật Trẻ em năm 2016. Mọi thay đổi bản chất về ai là người trực tiếp nuôi con hoặc hạn chế quyền nhân thân của cha, mẹ đối với con đều phải được Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định theo đúng trình tự luật định.
THAM KHẢO THÊM: