Ly thân thường được xem là “khoảng lặng” mà nhiều cặp vợ chồng lựa chọn khi hôn nhân rơi vào khủng hoảng nhưng chưa sẵn sàng hoặc chưa đủ điều kiện để ly hôn. Tuy nhiên, do pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về chế định này nên vẫn còn tồn tại nhiều băn khoăn. Vậy, ly thân bao nhiêu lâu thì được yêu cầu đơn phương ly hôn?
Mục lục bài viết
1. Ly thân bao lâu thì được yêu cầu ly hôn đơn phương?
Trong cuộc sống hôn nhân, không phải lúc nào mọi thứ cũng diễn ra êm đẹp. Khi mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên căng thẳng thì nhiều người thường sẽ lựa chọn giải pháp “ly thân” giống như một giải pháp tạm thời để giảm xung đột và cho nhau thời gian suy nghĩ.
Tuy nhiên, không phải mọi cuộc ly thân đều có thể giúp hai vợ chồng hàn gắn tình cảm. Có những trường hợp mặc dù đã ly thân một thời gian dài nhưng mối quan hệ hôn nhân vẫn không cải thiện, tình cảm nguội lạnh và trách nhiệm gia đình bị bỏ bê. Lúc này, ly hôn thường là sự lựa chọn cuối cùng.
Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về ly hôn một phía, theo đó khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu:
- Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;
- Hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được;
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, điều kiện thuận tình ly hôn gồm:
- Cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn;
- Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con;
- Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Thông qua các quy định nêu trên, pháp luật không quy định ly thân bao lâu thì các bên được ly hôn.
Thời gian ly thân lâu hay không lâu cũng sẽ không phải là yếu tố quyết định hay ảnh hưởng đến việc ly hôn.
Kết luận:
- Luật không quy định “phải ly thân bao lâu mới được ly hôn”;
- Ly thân sẽ trở thành căn cứ để yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương nếu người yêu cầu chứng minh được rằng cuộc hôn nhân đó đang rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống không thể kéo dài, hạnh phúc hôn nhân không đạt được;
- Việc ly thân càng lâu sẽ chỉ được xem là một căn cứ chứng minh đời sống hôn nhân của hai vợ chồng đang trầm trọng, mâu thuẫn (ví dụ: Ly thân trên 6 tháng hoặc 1 năm kèm theo việc không còn quan tâm, chăm sóc và không thực hiện nghĩa vụ vợ/chồng).
2. Các trường hợp đặc biệt cho phép ly hôn ngay cả khi ly thân chưa lâu:
Có những trường hợp dù chưa ly thân hoặc ly thân trong thời gian ngắn tuy nhiên cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn chấp nhận yêu cầu ly hôn đơn phương do đáp ứng được điều kiện về lý do ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật (Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014).
Các trường hợp đặc biệt cho phép ly hôn ngay cả khi ly thân chưa lâu gồm:
- Bạo lực gia đình nghiêm trọng: có biên bản công an, xác nhận thương tích, đơn tố cáo…;
- Ngoại tình có chứng cứ rõ ràng: hình ảnh, video, tin nhắn…;
- Một bên nghiện ma túy, cờ bạc hoặc các tệ nạn xã hội khác, bỏ mặc gia đình dẫn đến hôn nhân trầm trọng;
- Một bên mất tích: có quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án.
Vì vậy, ly thân không phải thủ tục bắt buộc (tiền ly hôn) trước khi ly hôn đơn phương nhưng đây được xem là chứng cứ quan trọng trong quá trình giải quyết ly hôn đơn phương tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Và phía Tòa án sẽ không yêu cầu bạn phải chứng minh đã ly thân bao lâu mới được nộp đơn ly hôn nhưng có bằng chứng, chứng cứ chứng minh hai bên đang ly thân sẽ là một lợi thế khi nộp hồ sơ.
Kết luận: Pháp luật Việt Nam cho phép bạn yêu cầu ly hôn đơn phương bất kỳ lúc nào nếu có căn cứ chứng minh hôn nhân trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài hoặc một bên không có hành vi bạo lực gia đình. Việc ly thân lâu chỉ là một trong những yếu tố hỗ trợ chứ không phải điều kiện bắt buộc.
3. Vợ chồng có thể sống ly thân trong cùng nhà được không?
Theo như phân tích nêu trên, ly thân hiện nay không được pháp luật công nhận là một hình thức chấm dứt quan hệ hôn nhân. Khi ly thân, hai bên vẫn được coi là vợ chồng hợp pháp của nhau trên phương diện pháp lý, vì vậy vẫn phải đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong hôn nhân.
Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
- Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình;
- Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Như vậy, việc vợ chồng ly thân nhưng vẫn sống cùng một mái nhà là hoàn toàn hợp pháp và không vi phạm pháp luật.
Có nhiều lý do khiến vợ chồng lựa chọn tiếp tục sống chung với nhau mặc dù hai bên đang trong thời gian ly thân như:
- Áp lực từ gia đình, xã hội;
- Muốn giữ môi trường sống, phát triển ổn định cho con cái;
- Điều kiện hoàn cảnh khó khăn tài chính nên chưa thể ra ở riêng;
- Hoặc cần thêm thời gian suy nghĩ trước khi đưa ra quyết định ly hôn…
Đồng thời, vợ chồng cũng cần cân nhắc kĩ về việc sống ly thân trong cùng nhà hay không. Bởi trong nhiều trường hợp, việc tiếp tục sống chung trong lúc quan hệ hôn nhân đang rạn nứt sẽ khiến cho đôi bên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn không thể giải quyết, dẫn tới tình trạng căng thẳng giữa hai vợ chồng càng gia tăng. Thậm chí có thể phát sinh những hành vi thiếu kiểm soát làm ảnh hưởng đến tâm lý của cả hai và con cái.
4. Đang ly thân có được quen người khác hay không?
Trên phương diện pháp lý thì ly thân không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân (khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014). Theo đó, trong thời gian ly thân, vợ chồng vẫn được xem là đang trong quan hệ hôn nhân hợp pháp và phải thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình 2014 nghiêm cấm hành vi: Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ
Nếu trong thời gian ly thân mà có hành vi ngoại tình hoặc chung sống như vợ chồng với người khác thì hành vi này được coi là vi phạm nghĩa vụ vợ chồng và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Nếu một trong hai bên vợ hoặc chồng nảy sinh quan hệ tình cảm hoặc chung sống như vợ chồng với người khác sẽ được xác định là vi phạm pháp luật. Người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm. Cụ thể như sau:
4.1. Chế tài dân sự:
Nếu một trong hai bên vợ chồng có hành vi chung sống như vợ chồng với người khác dẫn đến sự rạn nứt nghiêm trọng trong hôn nhân thì Tòa án có thể quyết định cho ly hôn, phân chia tài sản và quyền nuôi con tùy thuộc vào từng hoàn cảnh khác nhau.
Người có hành vi ngoại tình có thể bị buộc phải bồi thường thiệt hại nếu hành vi này gây ra tổn thất về tinh thần cho người vợ/chồng hợp pháp theo quy định tại Điều 590, 591 và 592 Bộ luật Dân sự năm 2015.
4.2. Chế tài hành chính:
Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP:
Phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
4.3. Chế tài hình sự:
Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng. Với khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm;
- Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi: Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; hoặc đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
5. Ly thân và ly hôn khác nhau như thế nào?
Tiêu chí | Ly thân | Ly hôn |
---|---|---|
Khái niệm | Tình trạng vợ chồng không sống chung trong một khoảng thời gian, nhưng quan hệ hôn nhân vẫn tồn tại về mặt pháp lý. | Việc chấm dứt quan hệ hôn nhân về mặt pháp lý theo bản án hoặc quyết định của Tòa án. |
Cơ sở pháp lý | Không có quy định cụ thể trong Luật Hôn nhân và gia đình mà chỉ là thỏa thuận hoặc thực tế giữa vợ và chồng. | Quy định tại Điều 51 đến 57 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. |
Tình trạng pháp lý | Hai người vẫn là vợ chồng hợp pháp (còn quyền và nghĩa vụ đối với nhau, với con chung và tài sản). | Quan hệ vợ chồng chấm dứt hoàn toàn và hai bên trở về trạng thái độc thân. |
Thủ tục thực hiện | Không có thủ tục bắt buộc theo pháp luật. Có thể có văn bản thỏa thuận ly thân nhưng chỉ có giá trị dân sự, không có giá trị pháp lý ràng buộc tại Tòa án. | Phải thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định pháp luật. |
Quyền kết hôn lại | Không được kết hôn với người khác vì quan hệ hôn nhân vẫn tồn tại. | Có quyền kết hôn với người khác sau khi bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực. |
Vấn đề con chung | Nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng vẫn tồn tại. | Tòa án quyết định người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng được xác định rõ ràng. |
Vấn đề tài sản | Tài sản phát sinh trong thời gian ly thân vẫn có thể coi là tài sản chung, trừ khi có thỏa thuận khác. | Tài sản chung được Tòa án phân chia theo quy định pháp luật hoặc thỏa thuận của hai bên. |
Căn cứ ly hôn | Ly thân không phải căn cứ bắt buộc để được ly hôn, nhưng có thể là chứng cứ chứng minh hôn nhân trầm trọng. | Dựa vào tình trạng hôn nhân thực tế: bạo lực, vi phạm nghĩa vụ, đời sống chung không thể kéo dài … |
Kết luận:
- Ly thân chỉ là trạng thái thực tế, không phải một chế định pháp luật và không đương nhiên làm chấm dứt quan hệ hôn nhân;
- Ly hôn là thủ tục pháp lý bắt buộc để chấm dứt hôn nhân hợp pháp;
- Việc ly thân có thể là căn cứ chứng minh hôn nhân trầm trọng trong quá trình yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương nhưng không phải điều kiện bắt buộc.
THAM KHẢO THÊM: