Khi cuộc sống hôn nhân không còn tiếng nói chung, ly hôn trở thành lựa chọn bất đắc dĩ. Tuy nhiên không phải lúc nào việc chấm dứt quan hệ vợ chồng cũng diễn ra thuận lợi. Thực tế có nhiều trường hợp một bên không hợp tác, thậm chí rời khỏi nơi cư trú hoặc ở nước ngoài khiến quá trình ly hôn trở nên phức tạp hơn, Vậy, ly hôn đơn phương vắng mặt vợ/chồng có được không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Ly hôn đơn phương vắng mặt vợ/chồng có được không?
- 2 2. Các trường hợp ly hôn đơn phương vắng mặt đương sự:
- 3 3. Thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt vợ/chồng:
- 3.1 3.1. Bước 1 – Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương vắng mặt vợ/chồng:
- 3.2 3.2. Bước 2 – Nộp đơn ly hôn đơn phương vắng mặt vợ/chồng:
- 3.3 3.2. Bước 3 – Tòa án xem xét và thụ lý vụ án:
- 3.4 3.4. Bước 4 – Hòa giải và chuẩn bị xét xử
- 3.5 3.5. Bước 5 – Mở phiên Tòa xét xử vụ án ly hôn đơn phương vắng mặt vợ/chồng:
- 4 4. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương khi bị đơn vắng mặt:
- 5 5. Dịch vụ giải quyết ly hôn đơn phương tại Luật Dương Gia:
1. Ly hôn đơn phương vắng mặt vợ/chồng có được không?
Để trả lời cho câu hỏi này cần dựa vào các cơ sở pháp lý như sau:
Thứ nhất: Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. Theo đó, những người có quyền yêu cầu gồm:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người;
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi;
+ Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
+ Đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra;
+ Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Thứ hai: Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc:
- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;
Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Thứ ba: Khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Ngoại trừ:
- Những vụ án không được hòa giải theo Điều 206 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Hoặc không tiến hành hòa giải được theo Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
Thứ tư: Những vụ án không tiến hành hòa giải được theo Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
- Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt;
- Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng;
- Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;
- Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
Đối chiếu với những quy định trên, việc đơn phương ly hôn không bắt buộc phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng mà chỉ có yêu cầu từ một bên kèm theo đầy đủ căn cứ yêu cầu ly hôn hợp pháp theo quy định của pháp luật thì Tòa án sẽ xem xét để giải quyết.
Đồng thời, Tòa án vẫn tiến hành tống đạt giấy triệu tập và các văn bản tố tụng theo quy định cho bên còn lại. Sau lần triệu tập thứ nhất, nếu bên bị kiện vẫn tiếp tục vắng mặt lần thứ hai mà không có lý do chính đáng thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn, thủ tục ly hôn vắng mặt sẽ vẫn tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.
Kết luận: Ly hôn đơn phương vắng mặt một bên vợ hoặc chồng vẫn có thể ĐƯỢC giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, để quá trình ly hôn diễn ra thuận lợi cũng như đảm bảo được các quyền và lợi ích hợp pháp của cả hai vợ chồng và con cái thì các bên vẫn nên tham gia đầy đủ tại phiên tòa.
2. Các trường hợp ly hôn đơn phương vắng mặt đương sự:
Trong quá trình giải quyết các vụ án ly hôn đơn phương, việc một hoặc các bên vắng mặt tại phiên tòa diễn ra vô cùng phổ biến. Các trường hợp này được chia thành các tình huống cụ thể sau:
2.1. Trường hợp vắng mặt nguyên đơn trong vụ án ly hôn đơn phương:
Nguyên đơn (người nộp đơn xin ly hôn) có thể vắng mặt nếu:
- Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt gửi Tòa án (Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015);
- Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong trường hợp nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
- Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì họ là người đại diện;
- Những trường hợp còn lại, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng (khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Trong trường hợp nguyên đơn vắng mặt không có lý do chính đáng và không có đơn xét xử vắng mặt thì:
- Lần 1: Phiên tòa sẽ hoãn theo khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Lần 2: Ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo điểm a khoản 2 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo đó, Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa, không có đơn đề nghị xét xử vằng mặt thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó.
Kết luận: Nguyên đơn không nên tự ý không tham gia phiên tòa nếu chưa có đơn xét xử vắng mặt. Vì như vậy sẽ bị đình chỉ vụ án, mất thời gian khởi kiện lại từ đầu.
2.2. Trường hợp vắng mặt bị đơn trong vụ án ly hôn đơn phương:
Trường hợp này thường xảy ra khi bị đơn cố tình không hợp tác để kéo dài thời gian giải quyết vụ án.
Theo Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu bị đơn vắng mặt:
- Lần 1: Hoãn phiên tòa theo khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (tương tự với nguyên đơn);
- Lần 2: Được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không lý do cũng như không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt (điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
2.3. Ly hôn với người vắng mặt tại nơi cư trú:
Trường hợp vợ hoặc chồng bỏ đi, không rõ nơi cư trú thì:
- Người yêu cầu ly hôn cần xác minh địa chỉ tại Công an hoặc Ủy ban nhân dân xã/phường;
- Nếu không xác định được nơi ở mới thì người yêu cầu cần phải có văn bản yêu cầu Tòa tuyên bố mất tích theo Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, sau đó tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương theo Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
- Nếu chỉ là không thường xuyên ở nhà nhưng có địa chỉ rõ ràng thì Tòa án vẫn thụ lý và giải quyết theo thủ tục chung.
2.4. Ly hôn với người nước ngoài không có mặt tại Việt Nam:
- Đây là trường hợp đặc biệt, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015);
- Tòa án sẽ gửi hồ sơ qua Bộ Ngoại giao để thực hiện ủy thác tư pháp quốc tế;
- Nếu người kia không tham gia tố tụng, Tòa án có thể xét xử vắng mặt để bảo vệ quyền lợi cho nguyên đơn;
- Tuy nhiên việc không hợp tác của bị đơn cùng với việc bị đơn đang ở nước ngoài sẽ khiến cho thời gian giải quyết vụ án bị kéo dài.
3. Thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt vợ/chồng:
Ly hôn đơn phương vắng mặt vợ/chồng được thực hiện theo thủ tục như sau:
3.1. Bước 1 – Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương vắng mặt vợ/chồng:
Đương sự cần chuẩn bị bộ hồ sơ với đầy đủ các loại giấy tờ sau:
- Đơn xin ly hôn đơn phương theo mẫu hiện hành;
- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện và người bị kiện (nếu có): căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân;
- Giấy khai sinh của con (nếu có con chung);
- Tài liệu minh chứng phần tài sản chung của vợ chồng (nếu có);
- Và các tài liệu khác liên quan đến quan hệ hôn nhân.
3.2. Bước 2 – Nộp đơn ly hôn đơn phương vắng mặt vợ/chồng:
- Căn cứ theo quy định tại Điều Điều 35 và 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự nộp đơn ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú, làm việc.
3.2. Bước 3 – Tòa án xem xét và thụ lý vụ án:
- Sau khi nhận hồ sơ từ nguyên đơn, Tòa án tiến hành xem xét hồ sơ theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Tòa gửi thông báo đến nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí và ra quyết định thụ lý vụ án tính từ thời điểm nguyên đơn hoàn thành nghĩa vụ đóng tạm ứng án phí;
- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Tòa án phải ra thông báo bằng văn bản nêu rõ yêu cầu nguyên đơn bổ sung hoặc sửa đổi;
- Thủ tục đơn phương ly hôn vắng mặt được thực hiện như một thủ tục vụ án dân sự, vì thế Tòa sẽ triệu tập hòa giải khi ra quyết định thụ lý vụ án.
3.4. Bước 4 – Hòa giải và chuẩn bị xét xử
- Theo Điều 10 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 52 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: Tòa án khuyến khích vợ chồng hòa giải khi có yêu cầu ly hôn;
- Tòa án sẽ tiến hành mở hòa giải ở cơ sở để các bên tiến hành thỏa thuận với nhau;
- Trong trường hợp bị đơn cố tình vắng mặt trong lần triệu tập hòa giải thứ hai, vụ án ly hôn được xem là hòa giải không thành công.
3.5. Bước 5 – Mở phiên Tòa xét xử vụ án ly hôn đơn phương vắng mặt vợ/chồng:
- Sau khi giải quyết các vấn đề về quan hệ hôn nhân, Tòa án sẽ ra bản án giải quyết các vấn đề về ly hôn;
- Đương sự có quyền kháng cáo trong trường hợp Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án theo khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
4. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương khi bị đơn vắng mặt:
Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, trong đó có:
Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2015) quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực. Theo đó, Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền:
- Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Giải quyết những yêu cầu quy định tại các điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Trừ yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Kết luận: Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương là ở Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú (có thể là nơi tạm trú hoặc nơi thường trú).
Lưu ý rằng là Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ giải quyết thủ tục ly hôn trong nước và Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ giải quyết thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài.
5. Dịch vụ giải quyết ly hôn đơn phương tại Luật Dương Gia:
Ly hôn đơn phương trong trường hợp một bên vắng mặt thường kéo dài thời gian, phát sinh nhiều thủ tục pháp lý phức tạp như niêm yết thông báo, ủy thác tư pháp (trong trường hợp có yếu tố nước ngoài) hoặc yêu cầu tuyên bố mất tích. Với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn và tham gia nhiều vụ việc hôn nhân gia đình, Luật Dương Gia tự tin cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện – nhanh chóng – bảo mật cho khách hàng.
5.1. Tại sao nên lựa chọn dịch vụ ly hôn đơn phương vắng mặt vợ/chồng của Luật Dương Gia?
- Chuyên nghiệp, uy tín: Đội ngũ Luật sư am hiểu pháp luật hôn nhân và tố tụng dân sự, trực tiếp xử lý vụ án từ giai đoạn nộp đơn đến khi có bản án có hiệu lực;
- Tiết kiệm thời gian, công sức: Thay mặt khách hàng thực hiện toàn bộ thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Chi phí minh bạch: Cam kết báo giá rõ ràng thông qua quá trình thương lượng, trao đổi;
- Bảo mật tuyệt đối: Mọi thông tin khách hàng được bảo vệ theo nguyên tắc nghề nghiệp Luật sư.
5.2. Các hình thức dịch vụ ly hôn đơn phương vắng mặt vợ/chồng của Luật Dương Gia:
Dịch vụ cung cấp bao gồm:
- Tư vấn pháp luật và giải đáp mọi thắc mắc về quyền và nghĩa vụ khi ly hôn, quyền nuôi con, chia tài sản và nghĩa vụ cấp dưỡng.
- Soạn thảo hồ sơ ly hôn hoàn chỉnh;
- Đại diện nộp hồ sơ và làm việc với Tòa án;
- Tham gia tố tụng với tư cách luật sư bảo vệ quyền lợi;
- Xử lý các trường hợp đặc biệt như: ly hôn với người nước ngoài, ly hôn khi một bên mất tích hoặc bỏ đi không liên lạc.
5.3. Quy trình sử dụng dịch vụ ly hôn đơn phương vắng mặt vợ/chồng tại Luật Dương Gia:
- Bước 1: Liên hệ qua Tổng đài 1900.6568 để được Luật sư tư vấn sơ bộ;
- Bước 2: Gửi hồ sơ theo hướng dẫn (có thể thực hiện qua email, zalo hoặc trực tiếp);
- Bước 3: Ký hợp đồng dịch vụ pháp lý;
- Bước 4: Luật sư hỗ trợ khách hàng thực hiện toàn bộ thủ tục cho đến khi nhận được kết quả cuối cùng.
THAM KHẢO THÊM: