Ly hôn đơn phương là một quyền hợp pháp của vợ hoặc chồng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, để yêu cầu này được Tòa án chấp thuận thì người khởi kiện phải đưa ra lý do cụ thể và hợp pháp. Vậy, ly hôn đơn phương lấy lý do nào mới được Tòa chấp thuận?
Mục lục bài viết
- 1 1. Ly hôn đơn phương lấy lý do nào mới được Tòa chấp thuận?
- 2 2. Các lý do phổ biến thường được sử dụng trong ly hôn đơn phương:
- 3 3. Những lý do không đủ để Tòa chấp thuận ly hôn đơn phương:
- 4 4. Chứng cứ cần chuẩn bị để chứng minh tính hợp pháp của lý do đơn phương ly hôn:
- 5 5. Vai trò của Luật sư trong việc xác định và chứng minh lý do ly hôn đơn phương:
1. Ly hôn đơn phương lấy lý do nào mới được Tòa chấp thuận?
Trong thực tế, nhiều trường hợp đơn xin ly hôn đơn phương bị trả lại hoặc yêu cầu bổ sung vì lý do được nêu quá chung chung và không đủ căn cứ pháp lý yêu cầu ly hôn đơn phương theo đúng quy định của pháp luật. Điều này gây mất thời gian, kéo dài thủ tục tổ tụng và có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của người yêu cầu.
Pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam luôn luôn đề cao việc bảo vệ chế độ hôn nhân, do đó không phải mọi mâu thuẫn trong đời sống vợ chồng đều được coi là lý do chính đáng để thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương. Chỉ khi có căn cứ hợp pháp để yêu cầu thì Tòa án mới xem xét giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương đó.
Để được Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn đơn phương thì cần phải có một trong những căn cứ quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014, cụ thể như sau:
1.1. Một bên vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình:
Theo khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP: “Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình” là khi thực hiện một trong những hành vi được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
- Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
- Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
- Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
- Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
- Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
- Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
- Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
- Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
- Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
- Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
- Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
- Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
Kết luận: Như vậy, khi một bên vợ hoặc chồng thực hiện hành vi bạo lực gia đình (thuộc một trong những hành vi theo khoản 1 Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022) nêu trên thì bên còn lại có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương. Đây là căn cứ ly hôn đơn phương hợp pháp theo quy định của pháp luật.
1.2. Một bên vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được:
Khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP: “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên còn lại.
Bao gồm các quyền và nghĩa vụ cơ bản như:
- Thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình;
- Sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác;
- Tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau;
- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau;
- Tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội;
- Quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận;
- Bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Và các quyền, nghĩa vụ khác theo Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 (cụ thể tại Chương 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014).
Việc một bên vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng cần dẫn đến một trong 03 hệ quả sau:
- Khiến hôn nhân lâm vào trình trạng trầm trọng;
- Đời sống chung không thể kéo dài;
- Mục đích của hôn nhân không đạt được;
Cụ thể, theo khoản 3 Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP: Để được xác định là “hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
- Không có tình nghĩa vợ chồng (ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng…);
- Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;
- Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;
- Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.
2. Các lý do phổ biến thường được sử dụng trong ly hôn đơn phương:
Khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người khởi kiện cần đưa ra các lý do có cơ sở pháp lý và chứng cứ thuyết phục. Thực tế cho thấy, một số căn cứ thường được Tòa án chấp nhận khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương bao gồm:
2.1. Bạo lực gia đình hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng:
Đây là lý do phổ biến và dễ được Tòa án chấp thuận nhất. Bạo lực gia đình bao gồm 02 hình thức:
- Bạo lực thể chất: Đánh đập hoặc gây thương tích cho vợ/chồng;
- Bạo lực tinh thần: Lăng mạ, chửi bới, nhục mạ nghiêm trọng làm tổn thương danh dự và nhân phẩm.
Khi bị bạo lực gia đình hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng có thể chứng minh bằng:
- Biên bản xử phạt vi phạm hành chính về bạo lực gia đình;
- Hồ sơ y tế hoặc giấy chứng nhận thương tích;
- Đơn trình báo công an, xác nhận của tổ dân phố hoặc người làm chứng khác.
2.2. Một bên có hành vi ngoại tình, vi phạm nghĩa vụ chung thủy:
Ngoại tình được xem là nguyên nhân phổ biến trong các vụ ly hôn đơn phương. Đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Mặc dù pháp luật quy định vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau nhưng nhiều người vẫn bất chấp quy định để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái luân thường đạo lý.
Khi một bên có hành vi ngoại tình, vi phạm nghĩa vụ chung thủy thì có thể chứng minh bằng:
- Ảnh, video, tin nhắn, lịch sử cuộc gọi, chứng cứ điện tử về quan hệ bất chính;
- Biên bản xác minh của cơ quan công an hoặc cơ quan chức năng;
- Lời khai nhân chứng (người thân hoặc hàng xóm).
Lưu ý: Nếu một bên có hành vi ngoại tình nhưng bên còn lại không có bằng chứng, chỉ dựa trên sự nghi ngờ và suy đoán cá nhân thì chưa đủ. Tòa án cần chứng cứ cụ thể để xác định hành vi ngoại tình đó.
2.3. Một bên bỏ nhà đi và không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng:
Nếu một bên tự ý rời khỏi nơi cư trú chung và không quan tâm đến con cái, gia đình thì đây cũng được xem là một trong những căn cứ chứng minh hôn nhân không còn tồn tại trên thực tế.
Một bên bỏ nhà đi và không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng thường sẽ trở thành căn cứ hợp pháp để Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn đơn phương khi:
- Thời gian bỏ đi kéo dài (thông thường từ 6 tháng trở lên);
- Không thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, cấp dưỡng, duy trì đời sống chung.
- Có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên bỏ đi hoặc lời khai của hàng xóm, người thân…
2.4. Một bên nghiện ma túy, rượu, cờ bạc hoặc có hành vi trái pháp luật kéo dài:
Nghiện ma túy, rượu, và cờ bạc là những thói hư tật xấu có thể gây ra những hậu quả tiêu cực nghiêm trọng cho người bệnh và những người xung quanh. Những thói quen xấu hoặc hành vi phạm pháp có tính chất nghiêm trọng được thực hiện lặp đi lặp lại trong thời gian dài có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống gia đình và con cái. Vì thế đây được pháp luật xác định là lý do chính đáng để yêu cầu ly hôn.
Một bên nghiện ma túy, rượu, cờ bạc hoặc có hành vi trái pháp luật kéo dài có thể được chứng minh qua:
- Hồ sơ cai nghiện bắt buộc hoặc tự nguyện;
- Quyết định xử phạt hành chính hoặc hồ sơ vụ án hình sự;
- Xác nhận của cơ quan công an về hành vi vi phạm.
Kết luận: Những căn cứ nêu trên phải đi kèm chứng cứ hợp pháp, nếu không Tòa án có thể yêu cầu bổ sung hoặc bác yêu cầu ly hôn.
3. Những lý do không đủ để Tòa chấp thuận ly hôn đơn phương:
Bên cạnh những căn cứ pháp lý nêu trên, vẫn có một số lý do thường được các bên đưa ra nhưng không đủ để Tòa án chấp thuận, cụ thể:
- Lý do dựa trên cảm tính cá nhân và không có bằng chứng cụ thể;
- Lý do tạm thời hoặc chưa ảnh hưởng nghiêm trọng đến hôn nhân;
- Lý do về khác biệt quan điểm sống nhưng chưa khiến cho cuộc hôn nhân rơi vào tình trạng bế tắc trầm trọng;
- Nếu hai bên vẫn chung sống bình thường, không có chứng cứ về ly thân, bạo lực, ngoại tình hoặc vi phạm nghĩa vụ khác của vợ chồng, Tòa án sẽ khuyến khích tiếp tục hòa giải thay vì chấp thuận ly hôn ngay.
Kết luận: Trong nhiều vụ án, nguyên đơn chỉ nêu lý do chung chung như “mâu thuẫn, không còn tình cảm, không có tiếng nói chung…” mà không chứng minh bằng tài liệu cụ thể, không chứng minh được vì lí do đó đã dẫn đến đời sống hôn nhân trầm trọng không thể kéo dài mặc dù đã cố gắng hàn gắn nhưng hạnh phúc hôn nhân vẫn không đạt được… dẫn đến hồ sơ bị trả lại hoặc kéo dài quá trình xét xử. Vì vậy, chứng cứ cụ thể và lý do rõ ràng là điều kiện tiên quyết để được thụ ly giải quyết trong quá trình yêu cầu ly hôn đơn phương.
4. Chứng cứ cần chuẩn bị để chứng minh tính hợp pháp của lý do đơn phương ly hôn:
Để Tòa án chấp thuận yêu cầu ly hôn đơn phương thì người khởi kiện phải cung cấp chứng cứ rõ ràng và hợp pháp chứng minh hôn nhân đã rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được.
Dưới đây là các nhóm chứng cứ quan trọng cần chuẩn bị để chứng minh tính hợp pháp của lý do đơn phương ly hôn:
4.1. Đối với chứng cứ về bạo lực gia đình:
- Giấy chứng nhận thương tích hoặc hồ sơ y tế từ cơ sở khám chữa bệnh;
- Biên bản làm việc với công an, tổ dân phố hoặc Ủy ban nhân dân xã/phường về việc xử lý hành vi bạo lực;
- Đơn trình báo hoặc xác nhận của cơ quan bảo vệ phụ nữ, trẻ em.
4.2. Đối với chứng cứ về ngoại tình và vi phạm nghĩa vụ chung thủy:
- Ảnh, video, tin nhắn hoặc cuộc gọi thể hiện quan hệ bất chính;
- Biên bản xác minh hoặc xử phạt hành chính về hành vi ngoại tình;
- Lời khai của nhân chứng (nếu có).
4.3. Đối với chứng cứ về việc ly thân hoặc bỏ nhà đi:
- Xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên không còn cư trú tại nơi ở chung;
- Giấy tờ chứng minh một bên không đóng góp tài chính, không thực hiện nghĩa vụ chăm sóc con cái.
4.4. Đối với chứng cứ về nghiện ngập hoặc hành vi vi phạm pháp luật khác:
- Hồ sơ cai nghiện bắt buộc hoặc tự nguyện;
- Quyết định xử phạt hành chính hoặc hồ sơ vụ án hình sự.
Kết luận: Các chứng cứ cần phải được thu thập hợp pháp theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự (cụ thể tại Điều 93, 94 và 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015). Nếu khó khăn trong việc thu thập, có thể yêu cầu Tòa án hỗ trợ hoặc nhờ Luật sư tiến hành thủ tục yêu cầu cung cấp chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án.
5. Vai trò của Luật sư trong việc xác định và chứng minh lý do ly hôn đơn phương:
Việc chuẩn bị chứng cứ và xác định căn cứ pháp lý để ly hôn đơn phương đòi hỏi kiến thức pháp luật chuyên sâu và kinh nghiệm thực tiễn. Đây chính là lý do nhiều người lựa chọn nhờ luật sư hỗ trợ ngay từ giai đoạn đầu.
5.1. Tư vấn pháp lý để xác định căn cứ phù hợp:
- Luật sư sẽ phân tích tình huống cụ thể để xác định lý do nào đủ điều kiện pháp luật;
- Hướng dẫn khách hàng trình bày đúng trọng tâm;
- Tránh đưa ra những lý do cảm tính cá nhân và thiếu căn cứ khiến Tòa bác yêu cầu.
5.2. Hỗ trợ thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết:
Nhiều trường hợp chứng cứ quan trọng như hồ sơ công an, bản án và xác nhận địa phương không dễ dàng để tự lấy.
Luật sư sẽ:
- Soạn thảo đơn yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ;
- Trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thu thập các loại chứng cứ hợp pháp.
5.3. Đại diện tham gia tố tụng, bảo vệ quyền lợi:
- Khi vụ án phức tạp, Luật sư tham gia phiên hòa giải, phiên tòa để trình bày lập luận, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho thân chủ;
- Điều này đặc biệt quan trọng khi bên kia phản đối hoặc có chiến lược kéo dài vụ án.
5.4. Rút ngắn thời gian giải quyết:
Một hồ sơ ly hôn đơn phương đầy đủ chứng cứ và đúng trình tự pháp luật có thể được giải quyết nhanh hơn nhiều so với việc người yêu cầu tự thực hiện, đặc biệt khi Luật sư tham gia ngay từ đầu.
Kết luận: Sự tham gia của Luật sư không chỉ giúp đảm bảo đơn ly hôn có căn cứ pháp lý rõ ràng mà còn giảm thiểu rủi ro hồ sơ bị trả lại hoặc kéo dài. Đây là giải pháp tối ưu cho những vụ việc phức tạp, nhạy cảm hoặc có tranh chấp lớn về tài sản hoặc quyền nuôi con.
THAM KHẢO THÊM: