Trong cuộc sống hôn nhân, một bên vợ hoặc chồng đột ngột rời đi, người còn lại dù đã tìm mọi cách nhưng vẫn không có bất kỳ thông tin nào về nơi ở của họ. Tình trạng này khiến nhiều người lầm tưởng rằng mình không thể ly hôn được vì không có đủ thông tin của đối phương. Vay, ly hôn đơn phương khi không biết nơi cư trú của vợ/chồng được không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Ly hôn trong trường hợp không biết nơi cư trú của vợ/chồng?
- 2 2. Ly hôn đơn phương khi không biết nơi cư trú của vợ/chồng nộp đơn ở đâu?
- 3 3. Chi phí ly hôn đơn phương khi không biết nơi cư trú của vợ/chồng là bao nhiêu?
- 4 4. Ly hôn đơn phương khi không biết nơi cư trú của vợ/chồng thường gặp khó khăn gì?
- 5 5. Người bị Tòa án tuyên bố mất tích quay trở về có phải hủy bản án ly hôn không?
1. Ly hôn trong trường hợp không biết nơi cư trú của vợ/chồng?
Ly hôn vốn là một quá trình phức tạp về mặt tâm lý và pháp lý. Quá trình này càng trở nên khó khăn hơn khi một bên vợ hoặc chồng không thể xác định được nơi ở hiện tại của người còn lại do nhiều lí do như: Đối phương cố tình che giấu, đã rời khỏi nơi cư trú trong thời gian dài hoặc không có bất kỳ tin tức gì… Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người muốn ly hôn trong trường hợp đặc biệt này.
1.1. Tại sao ly hôn đơn phương cần biết nơi cư trú của vợ/chồng?
Việc giải quyết ly hôn đơn phương luôn phức tạp hơn rất nhiều so với giải quyết ly hôn thuận tình vì ly hôn đơn phương có thể chỉ xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng. Ngoài ra trong quá trình yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương, các bên còn có thể phát sinh thêm các tranh chấp khác về tài sản, quyền nuôi con và nợ chung (nếu có).
Một trong những khó khăn khi giải quyết ly hôn đơn phương trên thực tế đó là việc xác định nơi cư trú của vợ hoặc chồng (người bị kiện). Việc này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, đơn cử như:
- Một bên vợ hoặc chồng không muốn ly hôn nên cố tình không cung cấp giấy tờ liên quan đến nơi cư trú;
- Vợ chồng ly thân nhiều năm, Một bên vợ hoặc chồng đã bỏ đi biệt tích không thể biết được nơi cư trú hiện tại ở đâu;
- Một bên vợ hoặc chồng thường xuyên trốn tránh không hợp tác trong quá trình giải quyết;
- Một bên vợ hoặc chồng thường xuyên thay đổi nơi cư trú, nên không có nơi cư trú ổn định trong quá trình giải quyết ly hôn đơn phương.
Kết luận: Xác định nơi cư trú của vợ/chồng là một trong những vấn đề quan trọng khi giải quyết ly hôn đơn phương. Thẩm quyền giải quyết đối với các vụ án ly hôn đơn phương là Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc (Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015). Nếu không xác định được nơi cư trú của vợ/chồng thì không có cơ sở để xác định thẩm quyền của Tòa án giải quyết ly hôn, từ đó Tòa án sẽ không có căn cứ để thụ lý yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương và sẽ trả hồ sơ vì không xác định được thẩm quyền.
1.2. Vậy làm sao để ly hôn khi không thể xác định được nơi cư trú của vợ/chồng?
Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Vì vậy, Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc là Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn.
Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Theo đó, nơi bị đơn cư trú sẽ bao gồm:
- Nơi thường trú: Là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú;
- Nơi tạm trú: Là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
Do đó, tùy vào từng trường hợp cụ thể, người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương có thể xử lý khó khăn về nơi cư trú của vợ/chồng theo các cách khác nhau.
Cách 1: Thực hiện xác minh địa chỉ nơi cư trú của vợ/chồng:
- Để có căn cứ ly hôn, người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương cần tiến hành thủ tục xác minh địa chỉ cư trú của vợ/chồng tại Công an xã/phường nơi vợ/chồng cư trú;
- Sau khi có kết quả xác minh của Công an, người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương nộp kèm văn bản này cùng với thành phần hồ sơ ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu ly hôn;
- Thủ này chỉ thực hiện được nếu người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương biết được địa chỉ cư trú chính xác của vợ/chồng.
Cách 2: Thực hiện thông báo tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú:
Điều 64 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật Dân sự 2015.
Trường hợp không thể biết được hoặc biết địa chỉ cư trú của vợ/chồng nhưng đã biệt tích trong một thời gian dài (thường biệt tích từ khoảng 06 tháng liền trở lên) thì người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương cần thực hiện Thủ tục yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú tại Tòa án theo quy định tại Điều 64 Bộ luật Dân sự 2015.
Khi đó:
- Có tin tức xác thực của vợ/chồng: Tiến hành thực hiện thủ tục ly hôn.
- Không có tin tức xác thực của vợ/chồng: Tiến hành thực hiện thủ tục tuyên bố mất tích theo Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015.
Cách 3: Thực hiện thủ tục yêu cầu Tuyên bố mất tích:
Khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Vì vậy, người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương có thể thực hiện thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích đối với người còn lại theo quy định của pháp luật dân sự khi đáp ứng được đầy đủ 02 điều kiện sau:
- Đã thực hiện thủ tục Thông báo tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú nhưng vẫn không thể xác định được tin tức của vợ/chồng;
- Và thời gian biệt tích từ 02 năm liền trở lên.
Sau khi có Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án thì người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương có thể tiếp tục thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định.
Kết luận: Có thể tùy vào thời gian vợ/chồng không còn ở địa phương để có thể:
- Nếu vợ hoặc chồng đã bỏ đi được 01 năm và bạn không thể liên lạc được thì có thể yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú;
- Nếu vợ hoặc chồng biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
- Nếu vẫn không có tin tức xác thực về việc vợ hoặc chồng còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của bên còn lại, Tòa án ra quyết định tuyên bố vợ/chồng mất tích.
- Khi đó, người còn lại có quyền xin đơn phương ly hôn và Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
2. Ly hôn đơn phương khi không biết nơi cư trú của vợ/chồng nộp đơn ở đâu?
Điểm a khoản 1 Điều 40 Luật Bộ Tố tụng dân sự 2015 quy định: Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.
Điểm a khoản 2 Điều 6 Quyết định 04/2017/NQ-HĐTP quy định: Trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thay đổi nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong giao dịch, hợp đồng mà không thông báo cho người khởi kiện biết về nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở mới theo quy định tại khoản 3 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 277 Bộ luật dân sự năm 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không đình chỉ việc giải quyết vụ án vì lý do không tổng đạt được cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Kết luận: Nếu không biết nơi cư trú hoặc nơi làm việc của vợ/chồng thì vẫn có thể nộp đơn xin đơn phương ly hôn ở:
- Toà án nơi đơn cư trú, làm việc cuối cùng của bị đơn;
- Hoặc Tòa án nhân dân nơi bị đơn có tài sản giải quyết.
3. Chi phí ly hôn đơn phương khi không biết nơi cư trú của vợ/chồng là bao nhiêu?
Khi ly hôn đơn phương mà không biết nơi cư trú của vợ/chồng thì chi phí phải trả sẽ bao gồm 02 phần chính:
- Án phí Tòa án;
- Chi phí bổ sung do tính chất đặc thù của vụ án.
Thứ nhất, án phí Tòa án:
- Án phí là khoản tiền bạn phải nộp cho Tòa án để thụ lý và giải quyết vụ án. Mức án phí này được quy định bởi Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Vụ án không có tranh chấp tài sản thì án phí sẽ được xác định là 300.000 đồng. Đây là mức án phí cố định cho các vụ án ly hôn đơn phương không liên quan đến việc phân chia tài sản chung.
- Vụ án có tranh chấp tài sản: Nếu người yêu cầu giải quyết vụ án ly hôn đơn phương có yêu cầu Tòa án giải quyết việc phân chia tài sản chung thì án phí sẽ được tính dựa trên giá trị tài sản tranh chấp. Mức án phí này được tính theo tỷ lệ phần trăm và sẽ cao hơn nhiều so với án phí cố định.
Thứ hai, chi phí bổ sung (theo tính chất đặc thù của vụ án):
- Đây là những chi phí phát sinh đặc biệt khi ly hôn đơn phương mà không biết nơi ở của vợ/chồng nhằm mục đích đảm bảo tính hợp lệ của thủ tục tố tụng;
- Chi phí niêm yết công khai: Tòa án sẽ yêu cầu bạn nộp tiền để niêm yết thông báo tại trụ sở Tòa án và Ủy ban nhân dân xã/phường nơi cư trú cuối cùng của bị đơn. Đây là một bước bắt buộc để Tòa án có cơ sở xét xử vắng mặt bị đơn. Chi phí này thường không quá cao và thường dao động từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng;
- Chi phí đăng báo công khai: Trong một số trường hợp, Tòa án có thể yêu cầu thực hiện thủ tục đăng báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để tìm kiếm bị đơn. Chi phí này sẽ tùy thuộc vào từng tờ báo và số lần đăng và có thể từ 500.000 đồng đến vài triệu đồng;
- Chi phí giám định, định giá tài sản: Nếu có tranh chấp tài sản và cần phải định giá, người yêu cầu sẽ phải nộp thêm chi phí giám định hoặc định giá tài sản theo quy định.
- Chi phí dịch vụ pháp lý (nếu có).
4. Ly hôn đơn phương khi không biết nơi cư trú của vợ/chồng thường gặp khó khăn gì?
Ly hôn đơn phương khi không biết nơi cư trú của vợ hoặc chồng là một trong những tình huống pháp lý phức tạp nhất trong thực tiễn đòi hỏi người yêu cầu ly hôn phải đối mặt với hàng loạt khó khăn cả về thủ tục lẫn chứng minh.
Cụ thể, những trở ngại/khó khăn thường gặp bao gồm:
4.1. Thủ tục tố tụng phức tạp và kéo dài vượt dự kiến:
Đây là thách thức lớn nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian và công sức của người nộp đơn. Trong khi một vụ ly hôn thông thường thường chỉ kéo dài từ 4 đến 6 tháng, thì trường hợp này có thể mất từ 8 tháng đến hơn 1 năm, thậm chí lâu hơn. Nguyên nhân xuất phát từ việc Tòa án phải thực hiện các thủ tục tố tụng đặc biệt nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người vắng mặt.
- Niêm yết công khai hồ sơ vụ án: Tòa án không thể gửi giấy triệu tập thông thường mà phải tống đạt thông báo thụ lý, giấy triệu tập, quyết định xét xử bằng hình thức niêm yết tại nơi cư trú cuối cùng của bị đơn và tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường nơi đó. Thời gian niêm yết phải kéo dài theo quy định nghiêm ngặt của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
- Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: Trong nhiều trường hợp, Tòa án còn yêu cầu đăng báo tìm kiếm người vắng mặt. Đây là thủ tục không chỉ tốn thời gian mà còn phát sinh chi phí đáng kể;
- Thủ tục tuyên bố mất tích: Nếu người kia đã không liên lạc trong 2 năm trở lên thì phải tiến hành một thủ tục độc lập yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích, từ đó khiến tổng thời gian giải quyết vụ việc kéo dài thêm rất nhiều.
4.2. Khó khăn trong việc xác định Tòa án có thẩm quyền:
Theo quy định, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc cuối cùng. Điều này dẫn đến hai vấn đề:
- Nghĩa vụ chứng minh: Người yêu cầu ly hôn phải cung cấp bằng chứng về nơi cư trú cuối cùng của bị đơn, nếu không chứng minh được hoặc thông tin không rõ ràng thì Tòa án có quyền từ chối thụ lý vụ án;
- Xác nhận từ cơ quan chức năng: Để có chứng cứ, người yêu cầu buộc phải liên hệ Công an xã/phường nơi người kia từng cư trú để xin xác nhận rằng họ đã rời khỏi địa phương và không rõ đi đâu;
- Trên thực tế, việc thu thập chứng cứ và xin xác nhận về nơi cư trú của bị đơn cũng không hề dễ dàng do thủ tục hành chính rườm rà hoặc sự thiếu hợp tác từ phía cơ quan địa phương.
5. Người bị Tòa án tuyên bố mất tích quay trở về có phải hủy bản án ly hôn không?
Khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Điều 70 Bộ luật dân sự 2015 qyuy định: Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền/lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.
Việc quay trở về của người bị tuyên bố mất tích không phải là yếu tố đương nhiên hủy bản án ly hôn đã tuyên trước đó:
- Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý;
- Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
- Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Kết luận: Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích đã được Tòa án giải quyết cho ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
THAM KHẢO THÊM: