Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Luật nhân quyền quốc tế là gì? Luật quốc tế về nhân quyền?

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong hệ thống pháp luật quốc tế, Luật Nhân quyền quốc tế là một ngành Luật vô cùng quan trọng. Vây Luật nhân quyền quốc tế là gì? Luật quốc tế về nhân quyền được quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Luật nhân quyền quốc tế là gì?
      • 2 2. Luật quốc tế về nhân quyền?
      • 3 3. Quy định của pháp luật Việt Nam về nhân quyền: 
        • 3.1 3.1. Những Điều ước quốc tế về nhân quyền mà Việt Nam tham gia: 
        • 3.2 3.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về nhân quyền: 

      1. Luật nhân quyền quốc tế là gì?

      Nhân quyền được hiểu là các quyền tự nhiên của con người như quyền được sống, quyền được tự do…Luật nhân quyền quốc tế có thể hiểu là tập hợp một hệ thống các quy tắc, tiêu chuẩn và tập quán pháp lý quốc tế được xác lập nhằm bảo vệ và thúc đẩy các quyền của con người như quyền sống, quyền được tự do và những quyền cơ bản khác cho mọi thành viên của cộng đồng nhân loại. Hiện nay, Luật nhân quyền quốc tế được quy định tại hàng trăm văn kiện pháp lý quốc tế, bao gồm: 

      + Những văn kiện mang tính ràng buộc (các công ước, nghị định thư). 

      + Các văn kiện không mạng tính ràng buộc (các tuyên bố, tuyên ngôn, khuyến nghị, hướng dẫn…).

      Luật nhân quyền quốc tế điều chỉnh: 

      + Mối quan hệ giữa các chủ thể truyền thống của luật quốc tế chung (các nhà nước và tổ chức quốc tế…) trong việc bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người. 

      + Mối quan hệ giữa các nhà nước và công dân liên quan đến việc bảo đảm thực thi các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người. 

      2. Luật quốc tế về nhân quyền?

      Bộ luật Nhân quyền quốc tế là tên gọi chung của bộ ba văn kiện nhân quyền quốc tế do Liên Hợp Quốc soạn bao gồm: 

      – Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (thông qua năm 1948). Tuyên ngôn nhân quyền (1948) được Liên Hợp quốc đánh giá là một trong những thành tựu  to lớn đạt được và có ý nghĩa lịch sử vì đã đưa ra được những chuẩn mực chung cho tất cả các nước và dân tộc về các  quyền con người.

      – Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị (1966) với hai nghị định thư đính kèm 

      – Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa. Hai công ước chính đã được nhiều nước tham gia và có hiệu lực năm 1976.

      Nhìn chung, phần lớn các công ước đã ghi nhận được những nội dung tích cực, tiến bộ, hiến chương LHQ và Tuyên ngôn nhân quyền là hai văn kiện quốc tế quan trọng đầu tiên về nhân quyền. Bộ luật quốc tế về nhân quyền ra đời và đến nay phát triển thành 24 Công ước quốc tế về nhân quyền, đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho cuộc đấu tranh vì quyền tự quyết của các dân tộc, quyền được sống và quyền tự do của con người, kể cả quyền lựa chọn con đường phát triển cho chính họ. 

      Ngoài ra theo một cách phân loại khác thì Luật quốc tế về nhân quyền sẽ bao gồm những loại văn bản pháp lý sau: 

      – Các Công ước quốc tế phổ cập về quyền con người bao gồm: 

      + Hiến chương Liên Hợp quốc 

      + Công ước về các quyền dân sự và chính trị 1966 và Công ước về các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá 1966 của Liên hợp quốc.

      – Các công ước điều chỉnh chuyên biệt: như Công ước về xoá bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ 1970 (CEDAW), Công ước về quyền trẻ em 1989… hướng đến các đối tượng đặc thù trong xã hội cần sự bảo vệ. 

      Trong lĩnh vực quyền con người, Tuyên ngôn thế giới về quyền con người 1948 do Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua và công bố là một văn kiện chính trị đặc biệt quan trọng, được xem là thành tựu chung về quyền con người của nhân loại. Ngoài ra, còn rất nhiều những văn bản pháp lý quốc tế khác về nhân quyền. 

      3. Quy định của pháp luật Việt Nam về nhân quyền: 

      3.1. Những Điều ước quốc tế về nhân quyền mà Việt Nam tham gia: 

      Đến nay, Việt Nam đã gia nhập rất nhiều các Công ước quốc tế quan trọng về quyền con người, việc gia nhập các Công ước quốc tế về quyền con người của Việt Nam là một minh chứng rõ nét về nỗ lực của Nhà nước Việt Nam trong việc bảo vệ, thúc đẩy và tôn trọng các quyền con người theo các chuẩn mực quốc tế. 

      Các Công ước quốc tế cơ bản về quyền con người mà Việt Nam đã tham gia đó là: 

      + Công ước về các Quyền Dân sự và Chính trị 1966 (ICCPR), gia nhập ngày 24/9/1982;

      + Công ước về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa 1966, gia nhập ngày 24/9/1982;

      + Công ước về Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ 1979, ký kết ngày 29/7/1980, phê chuẩn ngày 17/02/1982;

      + Công ước về Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc 1969, gia nhập ngày 09/6/1982;

      + Công ước về Quyền Trẻ em 1989 , ký kết ngày 26/1/1990. 

      + Công ước về Quyền của Người khuyết tật 2006, ký ngày 22/11/2007 và phê chuẩn ngày 5/2/2015;

      + Công ước Chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người, ký ngày 07/11/2013 và phê chuẩn ngày 5/2/2015. 

      Bên cạnh đó, Việt Nam đã tham gia nhiều công ước quốc tế khác liên quan đến việc bảo vệ quyền con người và luật nhân đạo quốc tế, như:

      + Nghị định thư bổ sung Công ước Geneva về bảo hộ nạn nhân trong các cuộc xung đột quốc tế (gia nhập ngày 28/8/1981);

      + Công ước Quốc tế về Ngăn ngừa và Trừng trị Tội ác Diệt chủng 1948 (gia nhập ngày 09/6/1981);

      + Công ước Quốc tế về Ngăn chặn và Trừng trị Tội ác Apartheid 1973 (gia nhập ngày 09/6/1981);

      + Công ước Quốc tế về Không áp dụng những hạn chế luật pháp đối với các Tội phạm Chiến tranh và Tội ác chống Nhân loại 1968 (gia nhập ngày 04/6/1983);

      + Công ước về Chống Tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia 2000 (ký kết ngày 13/12/2000, phê chuẩn ngày 08/6/2012).

      3.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về nhân quyền: 

      Trong Tuyên ngôn độc lập ngày 2-9-1945 tại quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trịnh trọng tuyên bố trước toàn thể quốc dân đồng bào và bạn bè quốc tế rằng: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Đây không chỉ là tư tưởng lớn về độc lập, tự do của dân tộc, mà còn là tư tưởng cơ bản về quyền con người của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta.

      Có thể nói, một trong những văn bản pháp luật thể hiện rõ nhất quyền con người đó chính là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất của nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Hiến pháp. Mỗi Hiến pháp đều ghi nhận cốt lõi những điều khoản về Nhân quyền, qua mỗi giai đoạn thì các quy định về Nhân quyền trong các bản Hiến pháp đều dần được hoàn thiện hơn, khắc phục được những thiếu sót. Và đến khi Hiến pháp 2013 ra đời, trong đó quy định về nhân quyền được coi là điểm sáng hoàn thiện. Trong bản Hiến pháp, chương về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là chương có Điều luật nhiều nhất, Quyền con người được quy định trong chương II của Hiến pháp 2013, được bổ sung nhiều quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Việc đưa vị trí chương “Quyền và Nghĩa vụ cơ bản của công dân”  từ chương V trong Hiến pháp năm 1992 về chương II trong Hiến pháp 2013 thể hiện nhất quán đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong việc công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

      Các văn bản Luật, pháp lệnh liên quan đến việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân phù hợp với Hiến pháp 2013, trong số đó có những Luật cơ bản, quan trọng như:

      – Bộ luật Hình sự 2015, 

      – Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, 

      – Bộ luật Dân sự 2015, 

      – Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, 

      – Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015, 

      – Luật Trưng cầu dân ý 2015, Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016, Luật Trẻ em 2016, Luật Báo chí 2016, Luật Tiếp cận thông tin 2016, Luật An ninh mạng 2018, Luật Đặc xá 2018,…

      – Trong năm 2019, QH tiếp tục thông qua nhiều Luật liên quan đến quyền con người, quyền công dân như: Luật Thi hành án hình sự, Bộ Luật lao động, Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam,…

      Việc hoàn thiện khung pháp luật về quyền con người, quyền công dân của pháp luật nước ta đã phản ánh đúng bản chất của chế độ ta, đó là xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.

      Quyền con người là một trong những quyền tự nhiên và thiêng liêng của mỗi người, vì vậy việc tuyên truyền, công khai để mọi cá nhân trong xã hội đều có thể tham gia xây dựng, quản lý xã hội, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước về nhân quyền cũng như tạo ra khuôn khổ pháp lý để các cơ quan nhà nước hoạt động tốt hơn, phục vụ tốt hơn, bảo đảm quyền con người. Tăng cường giám sát, bảo vệ, khuyến khích phát triển quyền con người, tạo điều kiện cho quyền con người phát triển và hội nhập quốc tế, phù hợp với luật quốc tế qua mỗi thời kỳ là một trong những mục tiêu trọng điểm của pháp luật hiện nay. 

      Những văn bản sử dụng trong bài viết: 

      Các Điều ước quốc tế nêu trong bài viết 

      Hiến pháp năm 2013 

      Bộ luật Hình sự 2015 

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • 112 phường, 50 xã và 01 đặc khu của TPHCM sau sáp nhập
      • Danh sách 96 xã, phường của Tây Ninh (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 103 xã, phường của Cần Thơ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách các xã, phường của Hải Phòng sau khi sáp nhập
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ