Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật lao động

Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động? Trình tự xử lý?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Các hình thức xử lý kỷ luật lao động? Doanh nghiệp được xử lý kỷ luật người lao động khi nào? Các hành vi nào bị cấm khi xử lý kỷ luật? Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động? Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động? Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động?

      Kỷ luật lao động là một loạt các biện pháp mà người sử dụng lao động áp dụng để duy trì nề nếp, nâng cao hiệu quả hoạt động. Do đó, khi người lao động có các hành vi vi phạm nội quy, quy tắc lao động có thể áp dụng các hình thức xử phạt như nhắc nhở, cảnh cáo, trừng phạt người lao động tùy theo mức độ vi phạm. Xử lý kỷ luật người lao động được tiến hàng xem xét theo các quy định được ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định. Vậy có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động? Trình tự xử lý thực hiện như thế nào?

      Căn cứ pháp lý:

      – Bộ luật lao động năm 2019;

      – Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

      Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Các hình thức xử lý kỷ luật lao động:
        • 1.1 1.1. Khiển trách:
        • 1.2 1.2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng:
        • 1.3 1.3. Cách chức:
        • 1.4 1.4. Sa thải:
      • 2 2. Doanh nghiệp được xử lý kỷ luật người lao động khi nào?
      • 3 3. Các hành vi bị cấm khi xử lý kỷ luật:
      • 4 4. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động:
      • 5 5. Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động:
      • 6 6. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động:

      1. Các hình thức xử lý kỷ luật lao động:

      Căn cứ theo Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 thì có 4 hình thức xử lý kỷ luật lao động, gồm: khiển trách; kéo dài thời hạn nâng lương, cách chức; sa thải. Các hình thức xử lý kỷ luật với tính chất, mức độ khác nhau và áp dụng với những hành vi vi phạm khác nhau mà không được phép áp dụng một cách tùy tiện.

      1.1. Khiển trách:

      Khiển trách là hình thức xử lý kỷ luật nhẹ nhất đối với người lao động vi phạm lần đầu, ít nghiêm trọng. Hình thức này người sử dụng lao động nhắc nhở với người lao động vi phạm nội quy, quy định pháp luật, có thể thực hiện bằng miệng hoặc bằng văn bản để ngăn ngừa những hành vi vi phạm tiếp theo có thể xảy ra trong tương lai. Căn cứ để áp dụng hình thức này là nội quy lao động. Theo pháp luật hiện hành chỉ mới quy định về khiển trách đối với người giúp việc gia đình và khiển trách với cán bộ, công chức, viên chức, còn với các đối tượng người lao động khác thì chưa có quy định trường hợp áp dụng cụ thể. Như vậy, để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tránh xảy ra sai sót khi áp dụng xử lý kỷ luật thì các bên nên thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng và trong nội quy của doanh nghiệp.

      Người lao động bị xử lý kỷ luật khiển trách sau 03 tháng kể từ ngày bị xử lý, không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.

      1.2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng:

      So với hình thức xử lý kỷ luật khiển trách thì hình thức xử lý kỷ luật này áp dụng đối với trường hợp người lao động có hành vi vi phạm ở mức độ để lại hậu quả nghiêm trọng hơn. Nhưng khi người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật này cũng không được phép quá 06 tháng. Người lao động bị xử lý kỷ luật theo hình thức này nếu sau 06 tháng kể từ ngày bị xử lý kỷ luật mà không tái phạm kỷ luật lao động thì được xóa kỷ luật, tuy nhiên nếu trong thời gian bị xử lý kỷ luật theo hình thức kéo dài thời hạn nâng lương và chưa được xóa kỷ luật mà người lao động tiếp tục tái phạm thì có thể là căn cứ để sa thải.

      Nếu trong thời gian bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà người lao động đã chấp hàng được một nửa, có sữa chữa tiến bộ thì được người sử dụng lao động xem xét giảm thời hạn.

      1.3. Cách chức:

      Ở Bộ luật lao động năm 2012, khi người lao động vi phạm thì có thể  lựa chọn một trong hai hình thức kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức. Tuy nhiên Bộ luật lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động không được phép lựa chọn mà tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của người lao động, người sử dụng lao động áp dụng hình thức cách chức đối với người lao động có chức vụ, quyền hạn được bổ nhiệm đang giữ một vị trí nhất định thôi không giữ chức vụ đó nữa do vi phạm nội quy.  Việc áp dụng hình thức kỷ luật này áp dụng với hành vi vi phạm để lại hậu quả nghiêm trọng hơn hình thức khiển trách và hình thức kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng. Như vậy, người đang giữ một chức vụ nhất định nhưng có hành vi trái pháp luật, vi phạm nội quy sẽ không còn sự tín nhiệm và không thực hiện đúng trách nhiệm được giao thì người sử dụng lao động có quyền ra quyết định cách chức với người này. Nếu sau thời hạn 03 năm kể từ ngày bị cách chức mà người đó không vi phạm kỷ luật lao động thì được xóa kỷ luật, nếu trong thời gian chưa xóa kỷ luật mà người bị cách chức tái phạm thì đây là căn cứ để quyết định sa thải.

      1.4. Sa thải:

      Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp người lao động vi phạm ở mức nghiêm trọng. Hình thức xử lý kỷ luật này cũng là căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Tuy nhiên, chỉ được xử lý sa thải với người lao động trong các trường hợp quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động năm 2019, cụ thể như sau:

      – Người lao động có các hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc. Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà thực tế người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo sự phân công của người sử dụng lao động.

      – Người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc có hành vi đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng cho tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động như: tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động, …;

      – Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà trong thời gian chưa xóa kỷ luật người lao động lại tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật này.

      – Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày mà không có lý do chính đáng tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc. Trường hợp có lý do chính đáng thì người lao động phải chứng minh được như thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, bản thân hoặc nhân thân ốm mà có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp về lý do chính đáng được quy định trong nội quy lao động theo thỏa thuận các bên.

      Khi người sử dụng lao động căn cứ vào mức độ thiệt hại, tính chất hành vi, hậu quả do hành vi vi phạm của người lao động gây ra để đưa ra quyết định xử lý kỷ luật với người lao động mà người sử dụng lao động muốn áp dụng hình thức xử lý nhẹ hơn, tạo điều kiện cho người lao động thì được pháp luật khuyến khích và công nhận.

      2. Doanh nghiệp được xử lý kỷ luật người lao động khi nào?

      Xử lý kỷ luật lao động cần phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 :

      Khi người sử dụng lao động chứng minh được lỗi của người lao động trong thời gian 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm hoặc nếu hành vi vi phạm  của người lao động liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động thì trong thời gian 12 tháng, người sử dụng lao động được áp dụng kỷ luật người lao động.

      Nếu trong nội quy lao động không quy định hành vi vi phạm thì người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với người lao động. Và hình thức xử lý kỷ luật mà người sử dụng lao động áp dụng chỉ được thực hiện một trong bốn hình thức xử lý vi phạm: khiển trách; kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức hoặc sa thải tùy vào tính chất, mức độ hậu quả do người lao động gây ra.

      * Người sử dụng lao động được xử lý kỷ luật đối với người lao động khi:

      – Người sử dụng lao động có căn cứ chứng minh được lỗi của người lao động, hậu quả do hành vi vi vi phạm của người lao động;

      – Việc xử lý kỷ luật người lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

      – Khi tiến hành xử lý kỷ luật thì bắt buộc người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trong trường hợp người sử dụng lao động là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

      – Quá trình tiến hành xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

      * Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

      * Các trường hợp sau đây người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với người lao động:

      – Người lao động trong thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

      – Người lao động đang bị tạm giữ, tạm giam;

      – Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với các trường hợp người lao động có các hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;  tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động, các hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng cho tài sản, lợi ích của doanh nghiệp.

      – Người lao động nữ mang thai; người lao động đang trong thời gian nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

      * Đối với các trường hợp người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi người đó đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì người sử dụng lao động không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đó.

      3. Các hành vi bị cấm khi xử lý kỷ luật:

      Khi áp dụng xử lý kỷ luật với người lao động có hành vi vi phạm nội quy công ty và quy định pháp luật thì người sử dụng lao động cần lưu ý đến các trường hợp hành vi xử lý kỷ luật bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 127 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

      – Cấm các hành vi xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động;

      – Cấm hình thức xử lý kỷ luật bằng phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;

      – Cấm xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có các hành vi vi phạm mà không được quy định trong nội quy lao động của doanh nghiệp hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định về hành vi đó.

      4. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động:

      Căn cứ theo khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động 2019 và hướng dẫn tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

      – Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động ngay tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đó thì người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.

      – Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì người sử dụng lao động thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.

      – Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động đối với các hành vi vi phạm kỷ luật của người lao động mà đang còn thời hiệu để xử lý. Cuốc hợp được tiến hành như sau:

      + Người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp gồm tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên, người lao động, luật sư (nếu có), người lao động chưa đủ 15 tuổi thì phải có mặt người đại diện theo pháp luật: Thông báo ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;

      + Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp theo quy định phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự nhưng không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động sẽ thỏa thuận với nhau về việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được vấn đề thay đổi cuộc họp thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;

      + Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo theo quy định. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp mà không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt cuộc họp đó thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.

      – Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản ghi rõ thông tin và được thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp là tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên, người lao động, luật sư (nếu có), người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi; trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

      – Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự theo quy định.

      5. Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động:

      Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định: Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động với người lao động hoặc người được quy định trong nội quy lao động. Đó là:

      – Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.

      – Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

      – Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

      – Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

      Như vậy, những người nêu trên bên phía người sử dụng lao động có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động với người lao động , đồng thời những người này sẽ có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động. Nếu khi giao kết hợp đồng với người lao động, những người có thẩm quyền giao kết hợp đồng trên lại thực hiện ủy quyền cho người khác thì người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động chỉ có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách.

      6. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động:

      Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Lao động 2019 thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động cụ thể như sau:

      – Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; đối với các trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng;

      – Khi hết thời gian người lao động nghỉ ốm, điều dưỡng, nghỉ trong thời gian được sự đồng ý của người sử dụng lao động; hết thời gian tạm giữ, tạm giam; hết thời gian điều tra xác minh các hành vi vi phạm liên quan đến tài chính công ty; hết thời gian nghỉ thai sản, nuôi con dưới 2 tháng tuổi; nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên;

      – Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hiệu được xử lý kỷ luật với người lao động.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động
      • Nhân viên từ chối đi công tác xa, sếp sa thải có vi phạm không?
      • Lao động trong thời gian thử việc có được thưởng Tết không?
      • Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm gì không?
      • Tranh chấp tiền lương là gì? Giải quyết tranh chấp tiền lương?
      • Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?
      • Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?
      • Lịch nghỉ Tết 2023 của học sinh cả nước, sinh viên đại học
      • Thời hiệu khởi kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
      • Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Những bài hát về tình bạn bằng tiếng Anh cực hay và tình cảm
      • Hát đám cưới nên hát bài gì? Tổng hợp bài hát hay đám cưới?
      • Các ca khúc gây bão, hay nhất tại The Masked Singer Vietnam
      • Đà Lạt nằm trên cao nguyên nào? TP Đà Lạt thuộc tỉnh nào?
      • Cày ải là gì? Lợi ích cày ải phơi đất? Áp dụng cày ải khi nào?
      • Nhôm là gì? Tính chất lý hoá, ứng dụng và điều chế nhôm?
      • 1 Đôla Singapore bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi SGD ở đâu?
      • 1 Riyal Ả Rập Xê Út (SAR) bằng bao nhiêu tiền Việt Nam?
      • 1 SEK bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi Krona Thụy Điển ở đâu?
      • 1 NOK bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền Krone Na Uy ở đâu?
      • Những câu tỏ tình crush dễ thương, ngọt ngào và lãng mạn
      • Tháng 12 có ngày lễ gì? Các ngày lễ, kỷ niệm trong tháng 12?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ