Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Phân biệt tội giao cấu với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi với các tội khác

  • 05/03/202405/03/2024
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    05/03/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Phân biệt Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi với một số tội có dấu hiệu pháp lý gần giống nhau quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Phân biệt với Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 142 Bộ luật hình sự năm 2015:
      • 2 2. Phân biệt với tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 quy định tại Điều 144 Bộ luật hình sự năm 2015:
      • 3 3. Phân biệt với tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 146 Bộ luật hình sự năm 2015:

      1. Phân biệt với Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 142 Bộ luật hình sự năm 2015:

      Tại khoản 1 Điều 142 của Bộ luật hình sự quy định về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi như sau:

      1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;

      b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.

      Về dấu hiệu khách thể của tội phạm: Cũng như Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, khách thể của tội này là quyền bất khả xâm phạm về thân thể, tình dục, danh dự, nhân phẩm của người dưới 16 tuổi.

      Về dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm: Ở mặt khách quan của tội phạm này chia làm hai trường hợp: Trường hợp thứ nhất, nạn nhân là người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi: Hành vi khách quan có thể là dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác khiến nạn nhân bị tê liệt ý chí, phải miễn cưỡng giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người phạm tội. Trường hợp thứ hai, nạn nhân là người dưới 13 tuổi: Hành vi khách quan của tội này là hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác mà không đòi hỏi thủ đoạn phạm tội như tội hiếp dâm và có thể trái ý muốn của nạn nhân hoặc cũng có thể không trái với ý muốn của nạn nhân. Như vậy khác với hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác có sự đồng thuận từ nạn nhân là người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi ở Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác ở Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi không được sự đồng thuận từ nạn nhân là người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi mà là thực hiện hành vi phạm tội trái ý muốn của nạn nhân.

      Về dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của tội phạm này là lỗi cố ý, là lỗi cố ý trực tiếp nếu khi người phạm tội biết rõ nạn nhân là người dưới 16 tuổi mà vẫn thực hiện hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác; là lỗi cố ý gián tiếp khi người thực hiện hành vi nghĩ rằng nạn nhân không phải là người dưới 16 tuổi nhưng thực tế nạn nhân là người dưới 16 tuổi. Đây cũng là điểm tương đồng về mặt lỗi khi so sánh giữa Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi với Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

      Về dấu hiệu chủ thể của tội phạm: Điều luật không mô tả dấu hiệu đặc biệt của chủ thể của Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Theo đó, chủ thể của tội này là chủ thể bình thường và theo quy định của Điều 12 Bộ luật hình sự, chủ thể là người từ đủ 14 tuổi trở lên. Đây là điểm khác với Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

      Về hình phạt: Có thể thấy mức hình phạt ở Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi nặng hơn so với Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Mức hình phạt của tội danh này thấp nhất là 07 năm tù và cao nhất là tử hình, còn đối với Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì mức hình phạt thấp nhất là 01 năm tù và cao nhất là 15 năm tù. Bên cạnh đó, hai tội danh này đều có các hình phạt bổ sung là có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Qua những phân tích trên đây có thấy điểm khác biệt cơ bản của tội Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi là ở dấu hiệu hành vi khách quan và chủ thể của tội phạm. Tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi hành vi khách quan (đối với nạn nhân là người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác khiến cho nạn nhân lâm vào tình trạng tê liệt ý chí, không thể chống lại được để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái ý muốn của họ trong khi hành vi khách quan ở tội Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được sự đồng thuận từ phía nạn nhân mà không có bất kỳ dấu hiệu bạo lực, cưỡng ép nào. Về mặt chủ thể: Nếu như chủ thể của tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi là người từ đủ 14 tuổi trở lên thì chủ thể của Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là người đủ 18 tuổi trở lên. Ngoài ra, cả hai tội phạm đều thực hiện với lỗi cố ý và xâm phạm cùng một khách thể đó là quyền bất khả xâm phạm về thân thể, tình dục, danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.

      2. Phân biệt với tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 quy định tại Điều 144 Bộ luật hình sự năm 2015:

      Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi quy định tại Điều 144 Bộ luật hình sự:

      1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Về dấu hiệu khách thể của tội phạm: Cũng như Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, khách thể của tội này là quyền bất khả xâm phạm về thân thể, tình dục, danh dự, nhân phẩm của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

      Về dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi ép buộc (“khiến”) và hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. Trong đó, hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác là kết quả của hành vi ép buộc (“khiến”). Đối tượng tác động của hành vi khách quan là người bị lệ thuộc hoặc là người đang ở trong tình trạng quẫn bách và ở độ tuổi từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Hành vi ép buộc ở tội phạm này được hiểu là lợi dụng quan hệ lệ thuộc hoặc hoàn cảnh quẫn bách của nạn nhân để khống chế tư tưởng, buộc họ phải miễn cưỡng theo ý mình (miễn cưỡng giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác). Thủ đoạn mà người phạm tội sử dụng để khống chế nạn nhân có thể là đe dọa hoặc hứa hẹn. Như vậy, đây là điểm khác biệt với Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (có sự đồng thuận từ nạn nhân).

      Về dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi cố ý. Chủ thể biết nạn nhân là người lệ thuộc mình hoặc biết họ là người đang trong tình trạng quẫn bách cũng như biết hành vi đe dọa hay hứa hẹn của mình là hành vi lợi dụng quan hệ lệ thuộc hoặc là hành vi lợi dụng tình trạng quẫn bách của nạn nhân để buộc họ phải miễn cưỡng cho giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. Ngoài ra, người phạm tội cũng phải biết độ tuổi của nạn nhân là người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Đây cũng là điểm tương đồng về mặt lỗi khi so sánh giữa Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi với Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

      Về dấu hiệu chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội danh này khác với chủ thể của Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Điều luật chỉ dùng cụm từ “người nào” chủ thể của tội danh này là chủ thể của luật hình sự nói chung, có thể là nam hoặc nữ, có đủ năng lực hành vi và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ luật hình sự. Như vậy chủ thể của Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là người đủ 14 tuổi trở lên.

      Về hình phạt: Mức hình phạt của Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi nặng hơn so với Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Mức hình phạt của tội danh này thấp nhất là 05 năm tù và cao nhất là chung thân, còn đối với Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì mức hình phạt thấp nhất là 01 năm tù và cao nhất là 15 năm tù. Bên cạnh đó, hai tội danh này đều có các hình phạt bổ sung là có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Qua phân tích trên có thể thấy rằng điểm khác biệt giữa hai tội danh này nằm ở mặt hành vi khách quan và chủ thể của tội phạm. Nếu chủ thể của Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là người đủ 18 tuổi trở lên, thì chủ thể của Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là người đủ 14 tuổi trở lên. Về mặt hành vi khách quan, khác với hành vi đồng thuận giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác từ nạn nhân ở Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì ở Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, người phạm tội thực hiện các thủ đoạn làm nạn nhân miễn cưỡng giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. Ngoài ra, nạn nhân ở Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi cũng mang một dấu hiệu đặc trưng so với các tội danh xâm hại tình dục trẻ em khác đó là tính chất lệ thuộc. Sự lệ thuộc có thể là từ công việc, tôn giáo, tư tưởng, vật chất… chính là điểm yếu khiến nạn nhân phải miễn cưỡng giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác và cũng là điểm mạnh mà chủ thể tội phạm dựa vào để buộc nạn nhân phải thực hiện các hành vi trên với mình.

      3. Phân biệt với tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 146 Bộ luật hình sự năm 2015:

      Điều 146 Bộ luật hình sự quy định:

      1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Về dấu hiệu khách thể của tội phạm: Khách thể của Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi cũng giống với khách thể của Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, khách thể của tội này là quyền bất khả xâm phạm về thân thể, tình dục, danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.

      Về dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm: Mặt khách quan của Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi khác với mặt khách quan của Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Điều đó thể hiện ở dấu hiệu hành vi khách quan, hành vi khách quan được quy định trong điều luật là hành vi dâm ô. Theo hướng dẫn từ Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP ngày 01/10/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi, thì dâm ô quy định tại khoản 1 Điều 146 của Bộ luật Hình sự là hành vi của những người cùng giới tính hoặc khác giới tính tiếp xúc về thể chất trực tiếp hoặc gián tiếp qua lớp quần áo vào bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác trên cơ thể của người dưới 16 tuổi có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục, gồm một trong các hành vi sau đây: a) Dùng bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm tiếp xúc (ví dụ: đụng chạm, cọ xát, chà xát…) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác của người dưới 16 tuổi; b) Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: tay, chân, miệng, lưỡi…) tiếp xúc (ví dụ: vuốt ve, sờ, bóp, cấu véo, hôn, liếm…) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của người dưới 16 tuổi; c) Dùng dụng cụ tình dục tiếp xúc (ví dụ: đụng chạm, cọ xát, chà xát…) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của người dưới 16 tuổi; d) Dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi dùng bộ phận khác trên cơ thể của họ tiếp xúc (ví dụ: vuốt ve, sờ, bóp, cấu véo, hôn, liếm…) với bộ phận nhạy cảm của người phạm tội hoặc của người khác; đ) Các hành vi khác có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục (ví dụ: hôn vào miệng, cổ, tai, gáy… của người dưới 16 tuổi). Như vậy, cùng là hành vi tình dục nhưng hành vi khách quan của tội dâm ô được quy định tại điều luật này hoàn toàn khác với hành vi khách quan của tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Và hành vi dâm ô này không phải nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. Đối tượng của hành vi dâm ô được quy định là người dưới 16 tuổi. Họ có thể bị hành vi dâm ô tác động đến thân thể nhưng cũng có thể chỉ bị chứng kiến những hành vi tình dục …

      Về dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm: Cũng giống như Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, lỗi của chủ thể được quy định ở tội danh này là lỗi cố ý.

      Về dấu hiệu chủ thể của tội phạm: Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi và Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đều giống nhau về mặt chủ thể. Chủ thể của tội phạm này là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có thể là nam hoặc nữ.

      Về hình phạt: Mức hình phạt ở Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhẹ hơn so với Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Mức hình phạt của tội danh này thấp nhất là 06 tháng tù và cao nhất là 12 năm tù, còn đối với Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì mức hình phạt thấp nhất là 01 năm tù và cao nhất là 15 năm tù. Bên cạnh đó, hai tội danh này đều có các hình phạt bổ sung là có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Như vậy, có thể thấy điểm khác biệt giữa hai tội danh này đó là về mặt khách quan của tội phạm. Hành vi khách quan của Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, còn hành vi khách quan của Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là hành vi dâm ô mà không nhằm mục đích giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ