Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm của Hội đồng nhân dân

  • 15/10/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    15/10/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Lấy phiếu tín nhiệm của Hội đồng nhân dân? Bỏ phiếu tín nhiệm của Hội đồng nhân dân? So sánh lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tin nhiệm?

      Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm của Hội đồng nhân dân là thủ tục để thăm dò mức độ tín nhiệm của người làm trong Hội Đồng Nhân Dân. Việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm nhằm mục đích để nâng cao hiệu quả của hoạt động giám sát Hội Đồng Nhân Dân. Vậy cụ thể Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm của Hội đồng nhân dân được pháp luật quy định như thế nào? Dưới đây là thông tin chi tiết về nội dung này.

      Cơ sở pháp lý: Luật tổ chức chính quyền nhân dân 2015

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Lấy phiếu tín nhiệm của Hội đồng nhân dân
      • 2 2. Bỏ phiếu tín nhiệm của Hội đồng nhân dân
      • 3 3. So sánh lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tin nhiệm

      1. Lấy phiếu tín nhiệm của Hội đồng nhân dân

      Căn cứ theo quy định tại điiều 88. Lấy phiếu tín nhiệm Luật tổ chức chính quyền nhân dân 2015 quy định cụ thể:

      1. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:

      a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban của Hội đồng nhân dân; Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

      b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân.

      2. Thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm do Quốc hội quy định.

      Theo quy định trên đây có thể thấy pháp luật đã quy định cụ thể đối với việc lấy phiếu tín nhiêm của Hội Đồng Nhân Dân theo đó Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ như chúng tôi đã đưa ra như trên và tiến hành hoạt động lấy phiếu tín nhiệm phải đáp ứng đủ các điều kiện và theo quy định mà pháp luật đề ra như tuân thủ đúng thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín nhiệm cụ thể đó là:

      Về thời hạn theo quy định của pháp luật có thể hiểu về thời điểm lấy phiếu tín nhiệm, được quy định tại Điều 7, Nghị quyết số 85/2014 của Quốc hội quy định: “Quốc hội, Hội Đồng Nhân Dân tổ chức lấy phiếu tín nhiệm một lần trong mỗi nhiệm kỳ vào kỳ họp thường lệ cuối năm thứ ba của nhiệm kỳ”. Ví dụ cụ thể như trong nhiệm kỳ 2016-2021, Hội Đồng Nhân Dân các cấp tổ chức lấy phiếu tín nhiệm một lần vào kỳ họp thường lệ cuối năm 2018.

      Ngoài ra phải tuân thủ theo quy trình lấy phiếu tín nhiệm tại Hội Đồng Nhân Dân được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 63 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội Đồng Nhân Dân và Điều 9 của Nghị quyết số 85/2014. Theo quy định pháp luật đề ra thì Hội Đồng Nhân Dân cấp xã do không thành lập tổ đại biểu Hội Đồng Nhân Dân thì trước khi tiến hành lấy phiếu tín nhiệm, Thường trực Hội Đồng Nhân Dân cấp xã quyết định việc phân chia thành các tổ để các đại biểu Hội Đồng Nhân Dân trao đổi, thảo luận về các vấn đề liên quan đến việc lấy phiếu tín nhiệm.

      Bên cạnh đó, Có thể thấy pháp luật cũng đưa ra những quy định về trách nhiệm của người được lấy phiếu tín nhiệm, cụ thể như quy định về chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội Đồng Nhân Dân, người được lấy phiếu tín nhiệm có báo cáo bằng văn bản gửi đến Thường trực Hội Đồng Nhân Dân Thời gian báo cáo được tính từ thời điểm được Hội Đồng Nhân Dân bầu.

      Về báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm, bên cạnh  kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công, còn cần bổ sung thêm nội dung tự đánh giá, kiểm điểm về việc có hay không những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa XII); tự đánh giá, kiểm điểm về việc thực hiện việc sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) và Nghị quyết số 56/2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

      Trước ngày lấy phiếu tín nhiệm, nếu đại biểu Hội Đồng Nhân Dân có yêu cầu thì người được lấy phiếu tín nhiệm có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi Thường trực Hội Đồng Nhân Dân, đại biểu Hội Đồng Nhân Dân có yêu cầu (theo quy định tại Điều 9, Nghị quyết số 85/2014). Về hệ quả đối với người được lấy phiếu tín nhiệm, thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 63 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội Đồng Nhân Dân đánh giá tín nhiệm thấp thì có thể xin từ chức.

      Kết luận: Dựa như những quy định chúng tôi đưa ra như trên và thông qua quy định về kết quả đánh giá tín nhiệm sẽ giúp người được lấy phiếu có cơ hội nhìn nhận lại chính mình, xem mình đã làm được gì, chưa làm được gì để có phương hướng phát huy kết quả đạt được khắc phục, sửa chữa những hạn chế, tồn tại. Ngoài ra, kết quả lấy phiếu tín nhiệm cũng là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền đánh giá cán bộ, thực hiện quy hoạch, bố trí sử dụng cán bộ một cách hiệu quả.

      2. Bỏ phiếu tín nhiệm của Hội đồng nhân dân

      Căn cứ theo quy định tại điều 89. Bỏ phiếu tín nhiệm Luật tổ chức chính quyền nhân dân 2015 quy định cụ thể:

      1. Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.

      2. Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm trong các trường hợp sau đây:

      a) Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;

      b) Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;

      c) Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.

      3. Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân bỏ phiếu không tín nhiệm có thể xin từ chức. Trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu chức vụ đó có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm người không được Hội đồng nhân dân tín nhiệm.

      Như chúng ta thấy pháp luật quy định cụ thể đối với quá trình bỏ phiếu tín nhiệm của Hội đồng nhân dân theo đó việc bỏ phiếu tín nhiệm của hội dồng nhân dân phải tuân thủ theo quy định đối với những trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm

      Trên thực tế thì bỏ phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thể hiện sự tín nhiệm hoặc không tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức người không được Quốc hội, Hội đồng nhân dân tín nhiệm.

      3. So sánh lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tin nhiệm

       Giống nhau:

       – Mục đích: nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của của bộ máy nhà nước; giúp người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm thấy được mức độ tín nhiệm để phấn đấu, rèn luyện, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động; làm cơ sở để xem xét đánh giá cán bộ.

      – Nguyên tắc áp dụng:

      + Bảo đảm quyền và đề cao trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tôn trọng quyền báo cáo, giải trình của người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.

      + Công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; bảo đảm đánh giá đúng thực chất về người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.

      + Bảo đảm sự ổn định và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng trong công tác cán bộ.

      – Căn cứ đánh giá mức độ tín nhiệm:

      + Kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

      + Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật.

       Khác nhau:

      Lấy phiếu tín nhiệmBỏ phiếu tín nhiệm
      Định nghĩaLấy phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát, đánh giá mức độ tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc xem xét đánh giá cán bộ.Bỏ phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thể hiện sự tín nhiệm hoặc không tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm người không được Quốc hội, Hội đồng nhân dân tín nhiệm.
      Đối tượng áp dụngQuốc hội, Hội đồng nhân dân tổ chức lấy phiếu tín nhiệm một lần trong mỗi nhiệm kỳ vào kỳ họp thường lệ cuối năm thứ ba của nhiệm kỳ. Theo đó:

      – Quốc hội chức lấy phiếu tín nhiệm:

      + Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;

      + Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội;

      + Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ;

      + Chánh án Tòa án tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước.

      – Hội đồng nhân dân:

      + Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân;

      + Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân.

      – Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do cơ quan này bầu hoặc phê chuẩn:

      + Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình đề nghị;

      + Có kiến nghị của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội, hoặc có ít nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội;

      + Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá “tín nhiệm thấp”.

      – Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do cơ quan này bầu:

      + Có kiến nghị của ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;

      + Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng cấp;

      + Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ 2/3 tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá “tín nhiệm thấp”.

      Hạng tín nhiệm– Tín nhiệm cao

      – Tín nhiệm

      – Tín nhiêm thấp.

      – Tín nhiệm

      – Không tín nhiệm.

       

      Hệ quả– Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá “tín nhiệm thấp” thì có thể xin từ chức.

      – Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá “tín nhiệm thấp” thì Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm.

      Người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá “không tín nhiệm” thì có thể xin từ chức; trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người đó để Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn có trách nhiệm trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm đối với người đó.
      Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm của Hội đồng nhân dân” và các thông tin pháp lý dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ